Thứ Hai, 7 tháng 12, 2009

Dùng biểu thức LINQ tùy biến với (LINQ to SQL phần 8)

Vài tuần trước tôi bắt đầu viết loạt bài về LINQ to SQL. LINQ to SQL là một bộ khung (framework) có sẵn cho O/RM (object relational mapping) trong .NET 3.5, nó cho phép bạn dễ dàng mô hình hóa các CSDL quan hệ dùng các lớp .NET. Bạn có thể dùng các biểu thức LINQ để truy vấn CSDL, cũng như có thể cập nhật/thêm/xóa dữ liệu từ đó.
Dưới đây là 7 phần đầu tiên của loạt bài này:

Trong phần 5 của loạt bài này tôi đã giới thiệu control mới trong .NET 3.5 và nói về cách dùng nó để gắn nối các control ASP.NET dễ dàng vào các mô hình dữ liệu LINQ to SQL. Tôi cũng đã trình bày một chút về cách dùng chúng trong một bài viết sau đó khi nói về control .
Trong cả hai bài viết trên, các câu truy vấn được thực hiện đều tương đối dễ hiểu (mệnh đề Where làm việc chỉ với một bảng dữ liệu). Trong bài viết hôm nay tôi sẽ biểu diễn cách tận dụng khả năng xây dựng các câu truy vấn nhanh chóng với LINQ dùng LinqDataSource, và cách bạn có thể dùng bất kỳ biểu thức LINQ nào để thực hiện truy vấn với nó.
Tóm tắt: dùng với một mệnh đề where được khai báo
Trong 2 bài viết đó tôi đã biểu diễn cách bạn có thể dùng các bộ lọc có sẵn của LinqDataSource để khai báo nhanh một bộ lọc trên một mô hình dữ liêu LINQ to SQL.
Ví dụ, cho là bạn đã tạo ra một mô hình dữ liệu LINQ to SQL của CSDL Northwind (cách dùng đã được nói đến trong phần 2 cuẩ loạt bài này), chúng ta có có thể khai báo một control trên trang với một mệnh để mà nó chỉ trả về các sản phẩm thuộc một chủng loại nào đó (được chỉ ra qua tham số “categoryid” của chuỗi query string):

Chúng ta có thể trỏ một control <asp:gridview> đến datasource đã tạo và cho phép phân trang, chỉnh sửa và sắp xếp:

Khi chạy trang trên, chúng ta sẽ có một GridView với khả năng tự động sắp xếp, phân trang cũng như chỉnh sửa dữ liệu dữ trên dữ liệu có trong mô hình dữ liệu của chúng ta:

Dùng cách khai báo các tham số cho where giống như trên có thể làm việc tốt trong hầu hết trường hợp. Nhưng sẽ thế nào nếu bạn muốn câu lệnh lọc phức tạp hơn? Ví dụ, sẽ thế nào nếu chúng ta chỉ muốn hiển thị các sản phẩm được tạo bới các nhà cung cấp dựa trên một tập động các quốc gia?
Dùng các sự kiện Selecting với
Để xử lý các trường hợp trên, bạn có thể tạo các hàm xử lý cho các sự kiện “Selecting” thuộc control <asp:LinqDataSourc>. Bên trong các hàm xử lý sự kiện này, bạn có thể viết bất kỳ đoạn lệnh nào bạn muốn để lấy về tập kết quả. Bạn có thể làm được điều này với một câu truy vấn LINQ, gọi một thủ tục SPROC hay dùng một biểu thức SQL tùy biến. Một khi đã lấy dữ liệu về, những gì cần làm là gán nó cho thuộc tính “Result” của đối tượng LinqDataSourceSelectEventArgs. Control <asp:LinqDataSourc> khi đói sẽ dùng tập kết quả do bạn trả về để làm việc.
Ví dụ, dưới đây là một câu truy vấn LINQ to SQL để lấy về chỉ các sản phẩm từ các nhà cung cấp thuộc các nước được chọn:
VB:

C#:

Ghi chú: Bạn không cần viết câu truy vấn ngay bên trong hàm xử lý sự kiện. Một cách tiếp cận sáng sủa hơn là đưa các câu lệnh truy vấn vào trong các hàm trợ giúp, và sau đó gọi lại chúng từ các hàm xử lý sự kiện. Tôi đã dùng cách tiếp cận này trong phần đầu của bài 8 (dùng hàm trợ giúp GetProductsByCategor).
Bây giờ, bằng cách dùng hàm xử lý Selecting, mỗi khi chạy bạn sẽ chỉ thấy các sản phẩm được cung cấp bởi các nhà cung cấp đến từ các quốc gia mà chúng ta đã cho trước.

Một trong những điều thật sự thú vị là các chức năng phân trang và sắp xếp vẫn làm việc với GridView của chúng ta – dù rằng chúng ta đã chuyển sang dùng sự kiện Selecting. Và quan trọng là việc phân trang cũng như sắp xếp này được thực hiện bên trong CSDL – có nghĩa là chúng ta chỉ lấy về 10 sản phẩm từ CSDL mà chúng ta cần để hiển thị cho trang hiện tại trên GridView, điều này giúp việc thực thi hiệu quả hơn rất nhiều.
Bạn có lẽ sẽ tự hỏi – làm sao nó có thẻ hỗ trợ việc sắp xếp và phân trang hiệu quả như vậy ngay cả khi ta dùng sự kiện Selecting? Lý do là vì câu truy vấn LINQ sẽ không được thực thi tới chừng nào bạn còn chưa lấy kết quả trả về của nó (deferred execution model). Ưu điểm của mô hình này là nó cho phép bạn dễ dàng soạn câu truy vấn trước khi thực thi nó, cũng như dễ dàng đưa thêm các tính năng “add-on” và. Bạn có thể tìm hiểu kỹ hơn trong phần 3 của loạt bài này.
Trong hàm xử lý sự kiện “Selecting” ở trên chúng ta khai báo câu truy vấn LINQ chúng ta muốn thực thi và sau đó gán nó vào thuộc tính e.Query. Mặc dù vậy, câu lênh LINQ không được thực thi vì chúng ta không lấy kêt quả của nó (bằng cách dùng những hàm như ToArray() hay ToList()). LINQDataSource sau đó sẽ có thể thêm mệnh đề order by, và nối thêm các hàm mở rộng Take() và Skip(), nhờ vậy mà tập kết quả sẽ được phân trang và sắp xếp. Chỉ khi đó LINQDataSource mới thực hiện câu lệnh LINQ và lấy dữ liệu về, và LINQ to SQL sẽ đảm bảo rằng việc sắp xếp và phân trang này được thực hiện bên trong CSDL – và chỉ có đúng 10 dòng được trả về.
Chú ý dưới đây chúng ta vẫn dùng GridView để chỉnh sửa và xóa dữ liệu, ngay cả khi dùng sự kiện “Selecting” của LinqDataSource:

Khả năng hỗ trợ việc xóa/sửa dữ liệu sẽ còn làm việc chừng nào thuộc tính Query của sự kiện Selecting còn được gán một tập các thực thể cùng loại (ví du: một dãy các đối tượng kiểu Product, Supplier, Category, Order…). LINQDataSource khi đó sẽ có thể tự động xử lý các trường hợp UI control thực hiện việc cập nhật đối với nó.
Để học thêm về cách cập nhật trong LINQ to SQL, xin đọc lại bài 4 của loạt bài này. Và sau đó đọc tiếp bài 5 để xem cách cập nhật với LINQDataSource.
Thực hiện các phép chiếu khi truy vấn với sự kiện Selecting
Một trong những điểm mạnh của LINQ là khả năng trả về các “dạng” dữ liệu tùy biến, hay còn gọi là phép chiếu dữ liệu. Đó là khả năng mà bạn chỉ trả về một tập con các giá trị của thực thể (một số cột nào đó mà thôi), hay trả về các giá trị được tính toán tự động bằng các biểu thức do bạn định nghĩa. Bạn có thể tìm hiểu thêm cách LINQ thực hiện các phép chiếu này trong phần 3 của loạt bài này.
Ví dụ, bạn có thể sửa lại sự kiện hàm xử lý sự kiện Selecting để đưa thông tin vào cho GridView một tập tùy biến các giá trị của Product. Trong grid này, ta sẽ chỉ hiển thị ProductID, ProductName, Product UnitPrice, số lệnh đặt hàng trên sản phẩm này (Number of Orders), và doanh thu của sản phẩm (Revenue). Chúng ta có thể tính toán động 2 giá trị cuối dùng một biểu thức LINQ như dưới đây:
VB:

C#:

Ghi chú: hàm Sum được dùng để tính toán Revenue ở trên là một ví dụ về “Phương thức mở rộng” (Extension Method). Tham số được truyền cho hàm này là một ví dụ về biểu thức Lambda. Kiểu trả về được tạo bởi biểu thức LINQ là một kiểu vô danh (anonymous type) và nó được hình thành từ biểu thức truy vấn. Extension Methods, Lambda Expressions, và Anonymous Types là các đặc tính mới của VB và C# trong VS 2008.
Kết quả của biểu thức LINQ trên khi gắn nối vào GridView sẽ tương tự như sau:

Ghi chú rằng việc phân trang và sắp xếp sẽ vẫn làm việc bình thường với GridView của chúng ta – dù rằng chúng ta đã chuyển sang dùng câu lệnh LINQ tùy biến.
Dù vậy, vẫn có một tính năng sẽ không làm việc khi dùng phép chiếu dữ liệu, đó là việc hỗ trợ cập nhật dữ liệu ngay trong GridView. Đó là vì LINQDataSource không biết cách nào để cập nhật dữ liệu một cách an toàn. Nếu chúng ta muốn thêm khả năng cập nhật vào cho GridView để hỗ trợ các kiểu trả về tùy biến như vậy, chúng ta hoặc sẽ phải chuyển sang dùng một control ObjectDataSource (ta phải cung cấp thêm phương thức Update để xử lý việc cập nhật), hoặc phải cung cấp thêm một trang để người dùng cập nhật – và hiển thị môt DetailsView hay FormViewgắn nối và thực thể Product để chỉnh sửa.
Tổng kết
Bạn có thể dễ dàng thực hiện các thao tác truy vấn thường dùng với mô hình dữ liệu LINQ to SQL dùng khả năng khai báo các bọ lọc của LINQDataSource.
Để thực hiện biểu thức lọc phức tạp hơn, bạn có thể tận dụng ưu điểm của sự kiên Selecting có trong LINQDataSource. Điều này cho phép bạn thực hiện bất kỳ logic nào bạn muốn để lấy về các dòng dữ liệu phù hợp. Bạn có thể nhiều cách để lấy dữ liệu này, chẳng hạn dùng Query Expressions, gọi Stored Procedures, hay thực hiện một câu truy vấn tùy biến.

Thứ Tư, 25 tháng 11, 2009

Thực thi các biểu thức SQL tùy biến (LINQ to SQL phần 7)

Copyright@ by Đào Hải Nam(namdh.wordpress.com)
Vài tuần trước tôi bắt đầu viết loạt bài về LINQ to SQL. LINQ to SQL là một bộ khung (framework) có sẵn cho O/RM (object relational mapping) trong .NET 3.5, nó cho phép bạn dễ dàng mô hình hóa các CSDL quan hệ dùng các lớp .NET. Bạn có thể dùng các biểu thức LINQ để truy vấn CSDL, cũng như có thể cập nhật/thêm/xóa dữ liệu từ đó.

Trong hai bài cuối (bài 6 và bài 7), tôi đã biểu diễn cách bạn có thể dùng các thủ tục trong CSDL (SPROC) để thực hiện truy vấn, cập nhật, thêm hoặc xóa dữ liệu dùng mô hình dữ liệu LINQ to SQL.
Có một vài bạn đã hỏi tôi khi viết các bài này là “Liệu tôi có thể kiểm soát hoàn toàn các câu SQL được dùng bởi LINQ to SQL mà không cần phải viết các SPROC?”. Trong bài viết này tôi sẽ nói về điều này – và thảo luận cách bạn có thể viết các câu SQL tùy biến để truy vấn, cũng như để thêm, sửa hay xóa dữ liệu.
Dùng các biểu thức truy vấn LINQ với LINQ to SQL
Trong bài viết này, chúng ta sẽ dùng mô hình mô hình dữ liệu được tạo với CSDL Northwind (xin hãy đọc phần 2 để học cách dùng VS 2008 để tạo ra mô hình này):
Trong phần 3, tôi đã cho các bạn thấy cách dùng ngôn ngữ LINQ mới được đưa vào VB và C# để truy vấn mô hình dữ liệu ở trên và trả về một tập đối tượng biểu diễn các dòng/cột trong CSDL.
Ví dụ, bạn có thể thêm một phương thức trợ giúp “GetProductsByCategory” vào lớp DataContext trong mô hình dữ liệu của chúng ta mà nó sẽ dùng một các truy vấn LINQ để trả về các đối tượng Product từ CSDL:
VB:
C#:
Một khi bạn đã định nghĩa phương thức LINQ như trên, bạn có thể viết lệnh giống như dưới đây để dùng nó lấy về các sản phẩm, và duyệt qua tập kết quả trả về:
VB:
Khi biểu thức LINQ bên trong phương thức “GetProductsByCategory” được thực thi, trình quản ly LINQ to SQL sẽ tự động thực thi câu SQL động để lấy về dữ liệu Product và tạo ra danh sách các đối tượng Product. Bạn có thể dùng trình debug để xem cách biểu thức LINQ này thực thi.
Dùng các câu truy vấn SQL tùy biến với LINQ to SQL
Trong ví dụ mẫu ở trên chúng ta đã không viết bất kỳ câu lệnh SQL nào để truy vấn dữ liệu và lấy về các đống tượng có kiểu Product. Thay vì vậy, LINQ to SQL sẽ tự đọng dịch biểu thức LINQ thành câu lệnh SQL chúng ta và thực thi nó trong CSDL.
Nhưng liệu nếu chúng ta muốn kiểm soát hoàn toàn câu lệnh SQL được thực thi với CSDL, và không muôn LINQ to SQL làm điều đó tự động? Một cách để làm điều này là dùng một SPROC giống như tôi đã trình bày trong bài 6 và bài 7. Một cách khác là dùng phương thức “ExcecuteQuery” trong lớp DataContext để thực thi một câu SQL do chúng ta cung cấp.
Dùng ExecuteQuery
Phương thức ExecuteQuery nhận vào một câu SQL, cùng với một tập các tham số mà ta có thể dùng để tạo nên câu SQL. Bằng cách dùng nó, bạn có thể thực thi bất kỳ câu lệnh SQL bạn muốn với CSDL (kể các câu lệnh JOIN nhiều bảng).
Điều làm cho ExecuteQuery thực sự hữu dụng là nó cho phép bạn chỉ ra cách nó trả về dữ liệu. Bạn có thể làm được điều này bằng cách truyền một đối tượng có kiểu mong muốn như một tham số của phương thức, hay dùng kiểu generic.
Ví dụ, bạn có thể thay đổi phương thức GetProductsByCategory() được tạo ra trước đây – phiên bản dùng một biểu thức LINQ – để dùng phương thức ExecuteQuery thực thi một câu SQL với CSDL và trả về một tập đối tượng Product như kết quả:
VB:
C#:
Chúng ta có thể gọi GetProductsByCategory() dùng cùng cách như trước đây:
Nhưng không như trước đây, trong trường hợp này câu SQL tùy biến sẽ được gọi thay cho câu SQL động được tạo bởi biểu thức LINQ.
Tùy biến các biểu thức SQL và theo vết (tracking) các thao tác cập nhật:
Mặc nhiên, khi bạn lấy về một mô hình dữ liệu dùng LINQ to SQL, nó sẽ lưu lại các thay đổi mà bạn làm. Nếu gọi phương thức “SubmitChanges()” trên lớp DataContext, nó sẽ lưu lại các thay đổi vào CSDL. Tôi đã nói chi tiết về vấn đề này trong phần 4 của loạt bài này.
Một trong nhưng tính năng nổi trọi của ExecuteQuery là nó có thể kết hợp hoàn toàn vào quá trình theo vết và cập nhật lại mô hình dữ liệu. Ví dụ, bạn có thể viết đoạn lệnh dưới đây để lấy về tất cả các sản phẩm từ một chủng loại nào đó và giảm giá toàn bộ 10%:
Bởi vì chúng ta đã chỉ ra rõ kiểu trả về của câu lệnh ExecuteQuery trong phương thức GetProductsByCategory, do vậy LINQ to SQL sẽ biết cách để dò ra các thay đổi trên các đối tượng Product mà chúng ta trả về, và khi gọi “SubmitChanges()” trên đối tượng đó, chúng sẽ được lưu lại trong SCDL.
Tùy biến các biểu thức SQL với các lớp của bạn
Phương thức ExecuteQuery() cho phép bạn chỉ ra bất kỳ lớp nào như kiểu trả về của câu truy vấn. Lớp này không nhất thiết phải được tạo ra bởi trình LINQ to SQL designer, hay phải thừa kế từ bất kỳ class/interface nào.
Ví dụ, bạn có thể định nghĩa một lớp ProductSummary mới chứa các thuộc tính là tập con của Product như dưới đây (chú ý là chúng ta dùng đặc tính Automatic Properties mới có trong C#):
Chúng ta có thể sau đó tạo ra một phương thức tên là GetProductSummariesByCategory() trong lớp NorthwindDataContext, nó sẽ trả về các kết quả dựa trên kiểu ProductSummary. Để ý là câu SQL dưới đây chỉ yêu cầu các thuộc tính của Product nó cần – ExecuteQuery sẽ tự biết cách đưa các giá trị đó vào các đối tượng ProductSummary mà nó sẽ trả về.
Sau đó chúng ta có thể dùng phương thức này để truy vấn và duyệt qua tập kết quả trả về:
Tùy biến các câu SQL cho Inserts/Updates/Deletes
Thêm vào việc dùng các biểu thức SQL tùy biến để truy vấn, bạn cũng có thể dùng chúng để thực hiện các thao tác như thêm/xóa/sửa.
Chúng ta có thể làm được điều này bằng cách tạo ra các phương thức partial trong lớp DataContext tương ứng các thao tác Insert/Update/Delete cho thực thể mà chúng ta muốn thay đổi. Và chúng ta sau đó có thể dùng phương thức ExecuteCommand để thực thi các câu SQL cần thiết. Ví dụ, để thay thế hành vi Delete mặc nhiên cho lớp Product, bạn có thể định nghĩa một phương thức partial DeleteProduct như sau:
Và bây giờ, nếu bạn viết đọa code dưới đây để xóa một Product nào đó khỏi CSDL, LINQ to SQL sẽ gọi phương thức DeleteProduct – và khi đó các câu SQL tùy biến sẽ được thực thi thay thế cho câu SQL được sinh ra tự động bởi LINQ to SQL:
Tổng kết
Trình quản lý LINQ to SQL tự động tạo ra và thực thi các câu SQL động để thực hiện các câu truy vấn, cập nhật, thêm và xóa dữ liệu trong CSDL.
Đối với một số trường hợp, khi bạn muốn kiểm soát hoàn toàn câu lệnh SQL được thực thi, bạn có thể dùng các thủ tục SPROC, hay cũng có thể viết các câu SQL của riêng bạn. Điều này cung cấp khả năng tùy biến mạnh mẽ khi xây dựng các lớp truy cập dữ liệu.
Trong bài viết tiếp theo, tôi sẽ nói đến một số khái niệm còn lại như: Single Table Inheritance, Deferred/Eager Loading, Optimistic Concurrency, và sử dụng trong hô mình Multi-Tier.

Cập nhật dữ liệu dùng Stored Procedure (LINQ to SQL phần 6)

Copyright@ by Đào Hải Nam(namdh.wordpress.com)
Vài tuần trước tôi bắt đầu viết loạt bài về LINQ to SQL. LINQ to SQL là một bộ khung (framework) có sẵn cho O/RM (object relational mapping) trong .NET 3.5, nó cho phép bạn dễ dàng mô hình hóa các CSDL quan hệ dùng các lớp .NET. Bạn có thể dùng các biểu thức LINQ để truy vấn CSDL, cũng như có thể cập nhật/thêm/xóa dữ liệu từ đó.
Trong phần 6 tôi đã nói tới cách chúng ta có thể dùng các Stored Procedure (SPROC) và các hàm do người dùng định nghĩa (UDF) để truy vấn và lấy dữ liệu về dùng mô hình dữ liệu LINQ to SQL. Trong viết này, tôi sẽ nói về cách dùng các thủ tục này để cập nhật, thêm hoặc xóa dữ liệu.

Để có thể minh họa cho điều này, chúng ta hãy bắt đầu từ đầu và xây dựng một lớp truy xuất dữ liệu cho CSDL mẫu Northwind:
Bước 1: Tạo lớp truy xuất dữ liệu (chưa dùng đến các thủ tục)
Trong phần 2, tôi có nói về cách dùng LINQ to SQL designer có trong VS 2008 để tạo một mô hình lớp giống như dưới đây:
Thêm các quy tắc kiểm tra dữ liệu vào các lớp mô hình dữ liệu
Sau khi định nghĩa các lớp trong mô hình dữ liệu và các quan hệ giữa chúng, chúng ta sẽ tiếp tục thêm vào các quy tắc kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu. Chúng ta có thể làm điều này bằng cách thêm các lớp partial vào trong dự án và thêm các quy tắc kiểm tra vào các lớp mô hình dữ liệu (tôi đã nói đến vấn đề này khá kỹ trong bài 4).
Ví dụ, bạn có thể thêm một quy tắc để đảm bảo rằng số điện thoại của khách hàng được nhập đúng định dạng, và chúng ta không cho phép thêm một đơn hàng (Order) nếu trường OrderDate lớn hơn RequiredDate. Một khi đã được định nghĩa như dưới đây, các phương thức kiểm tra sẽ tự động được thực thi bất kỳ lúc nào chúng ta cập nhật lại các đối tượng trong hệ thống.
VB:
C#:
Thêm phương thức GetCustomer() vào lớp DataContext
Hiện tại chúng ta đã tạo các lớp mô hình dữ liệu, và đã áp dụng các phương thức kiểm tra trên chúng, chúng ta có thể truy vấn và tương tác với dữ liệu. Chúng ta có thể làm được điều này bằng cách viết các câu lệnh LINQ với các lớp mô hình dữ liệu để truy vấn và cập nhật CSDL (tôi đã có nói về điều này trong bài 3). Thêm nữa tôi cũng có thể ánh xạ các SPROC vào lớp DataContext và dùng chúng để đưa dữ liệu vào CSDL (bài 6).
Khi xây dựng các lớp dữ liệu LINQ to SQL, bạn sẽ thường có nhu cầu đưa các câu lệnh LINQ thường dùng vào các phương thức tiện ích trong lớp DataContext. Bạn có thể làm được điều này bằng cách thêm một lớp partial váo project. Ví dụ, banks có thể thêm một phương thức có tên “GetCustomer()” cho phép chúng ta tìm kiếm và lấy về các đối tượng Customer từ CSDL dựa trên día trị của CustomerID:
VB:
C#:
Bước 2: Dùng lớp truy cập dữ liệu (chưa sử dụng SPROC)
Hiện tại chúng ta đã có một lớp truy cập dữ liệu (data access layer) để biểu diễn mô hinh dữ liệu, tích hợp các quy tắc và cho phép chúng ta có thể thực hiện truy vấn, cập nhật, thêm và xóa dữ liệu.
Hãy xem một trường hợp đơn giản là khi chúng ta lấy về một đối tượng khách hàng đã có, cập nhật lại giá trị của trường ContactName và PhoneNumber, sau đó tạo mới một đối tượng Order và kết hợp chúng với nhau. CHúng ta có thể viết đoạn lệnh dưới đây để làm tất cả điều này trong một transaction. LINQ to SQL sẽ đảm bảo các thủ tục kiểm tra sẽ được thực thi và cho phép trước khi dữ liệu có thể được cập nhật một cách thực sự:
VB:
C#:
LINQ to SQL theo dõi các thay đổi mà chúng ta đã tạo trên các đối tượng được lấy về từ DataContext, và cũng theo dõi cả các đối tượng mà chúng ta thêm vào. Khi gọi SubmitChanges(), LINQ to SQL sẽ kiểm tra xem dữ liệu có hợp lệ hay không, và có đúng với các quy tắc logic hay không, nếu đúng thì các câu SQL động sẽ được sinh ra để cập nhật bản ghi Customer ở trên, và thêm một bản ghi mới vào bảng Orders.
Chờ một giây – Tôi nghĩ bài viết này định nói về việc dùng SPROC cơ mà ???
Nếu vẫn đang đọc bài này, bạn có lẽ sẽ cảm thấy khó hiểu vì không thấy nói gì về SPROC. Tại sao tôi hướng dẫn bạn cách viết lệnh để làm việc với các đối tượng trong mô hình dữ liệu, rồi cho phép các câu lệnh SQL động được thực thi? Sao tôi vẫn chưa cho các bạn thấy cách để gọi các SPROC để thực hiện việc chèm/sửa/xóa dữ liệu ?
Lý do là vì mô hình lập trình của LINQ to SQL để làm việc với các đối tượng mô hình dữ liệu bằng SPROC cũng hoàn toàn tương tự với việc sử dụng các câu SQL động. Cách chúng ta thêm các quy tắc kiểm tra cũng hoàn toàn tương tự (do vậy các quy tắc mà ta đã thêm vào trước đây sẽ vẫn có hiệu quả khi chúng ta chuyển sang dùng SPROC). Đoạn lệnh ở trên để lấy về một Customer, rồi cập nhật và thêm một Order sẽ hoàn toàn giống nhau, không phụ thuộc vào việc chúng ta dùng các câu SQL động hay các SPROC để thực hiện việc truy cập vào CSDL.
Mô hình lập trình này rất mạnh mẽ theo cả hai nghĩa: nó không bắt bạn phải học hai cách dùng khác nhau, và bạn cũng không cần phải quyết định ngay từ đầu là dung SPROC hay không. Ban đầu, bạn có thể dùng các câu SQL động được cung cấp bởi LINQ to SQL cho tất cả các câu truy vấn, chèn, cập nhật và xóa dữ liệu. Bạn sau đó có thể thêm vào các quy tắc để kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu, và rồi sau nữa lại có thể thay đổi để dùng các SPROC – hoặc không tùy bạn quyết định. Các đoạn lệnh và các đoạn test bạn đã viết trước đây sẽ vẫn được sử dụng tiếp, không phụ thuộc vào việc dùng SQL hay SPROC.
Phần tiếp theo của bài này sẽ biểu diễn cách cập nhật mô hình dữ liệu mà chúng ta đã tạo ra để dùng SPROC trong việc thêm/sửa/xóa dữ liệu, chúng ta vẫn tiếp tục dùng các quy tắc xác thực, và vẫn tiếp tục làm việc với cùng các đoạn lệnh đã viết ở trên.
Cách sử dụng SPROC để thực hiện Insert/Update/Delete
Chúng ta có thể sửa lại lớp truy cập dữ liệu đã được xây dựng trước đây để xử lý các thao tác cập nhật, thay vì dùng các câu SQL động, theo một trong 2 cách sau:
1) Dùng LINQ to SQL designer để cấu hình các SPROC để thực thi khi gặp thao tác thêm/xóa/sửa dữ liệu trên các lớp mô hình dữ liệu.
hoặc:
2) Thêm một lớp partial NorthwindDataContext vào dự án, rồi viết các phương thức partial tương ứng với các thao tác Insert/Update/Delete (ví dụ: InsertOrder, UpdateOrder, DeleteOrder) mà nó sẽ được gọi khi chúng ta thực hiện Insert/Update/Delete trên các đối tượng mô hình dữ liệu. Các phương thức partial đó sẽ được truyền vào các đối tượng dữ liệu mà ta muốn cập nhật, và chúng ta có thể thực thi các thủ tục hay câu lệnh SQL mà chúng ta muốn dùng để lưu đối tượng đó vào CSDL.
Khi dùng cách 1) (dùng LINQ to SQL designer) để cấu hình các SPROC để gọi, thì thực ra nó cũng sẽ tạo ra cách lệnh tương tự như chúng ta dùng trong cách 2). Nói chúng tôi khuyên các bạn dùng LINQ to SQL designer để cấu hình các SPROC trong 90% trường hợp – và chỉ trong các trường hợp nào bạn cần tùy biến lại cách gọi ở một mức độ cao, bạn mới nên viết các lệnh một cách trực tiếp.
Bước 3: Thêm một Order bằng cách dùng SPROC
Chúng ta sẽ bắt đầu chuyển mô hình dữ liệu sang dùng SPROC, bắt đầu từ đối tượng Object.
Đầu tiên, chúng ta đến cửa sổ “Server Explorer” mở rộng nhánh Stored Procedures trong CSDL của chúng ta, và sau đó nhấn phải chuột và chọn “Add New Stored Procedure”:
Sau đó ta tạo thêm một thủ tục có tên “InsertOrder” có nhiệm vụ chèn thêm một bản ghi mới vào bảng Orders:
Hãy chú ý cách SPROC định nghĩa tham số OrderID như một tham số dạng OUTPUT. Đó là vì cột OrderID trong CSDL là cột tự tăng mỗi khi thêm một bản ghi mới vào. Người gọi sẽ truyền giá trị NULL khi gọi nó – và thủ tucjnafy sẽ trả về giá trị của OrderID mới được tạo ra (bằng cách gọi hàm SCOPE_IDENTITY() ỏ cuối thủ tục).
Sau khi tạo ra SPROC, chúng ta sẽ mở LINQ to SQL designer của lớp truy cập dữ liệu. Như tôi đã nói trong bài 6, chúng ta có thể kéo/thả các SPROC từ Server Explorer lên trên màn hình chính của trình thiết kế. Chúng ta cũng sẽ làm điều tương tự với thủ tục InsertOrder vừa được tạo:
Bước cuối cùng là cấu hình lại để lớp truy cập dữ liệu dùng thủ tục SPROC khi chèn các đối tượng Order mới vào trong CSDL. Chúng ta có thể là điều này bằng cách chọn lớp Order trong cửa sooe LINQ to SQL designer, và sau đó chuyển đến bảng thuộc tính và nhấn nút 3 chấm (…) ở mục Insert để chọn thao tác tương ứng:
Khi nhấn nút này, cửa sổ sau sẽ hiện ra để có thể tùy biến hành vi Insert:
Ở trên, nếu bạn chọn chế độ mặc nhiên (”Use Runtime”) thì LINQ to SQL sẽ tính toán và sinh ra câu lệnh SQL động để thực hiện các thao tác tương ứng. Chúng ta có thể thay đổi bằng cách nhấn chuột vào Customize và chọn thủ tục InsertOrder từ danh sách các SPROC:
LINQ to SQL sẽ hiển thị các tham số của thủ tục mà ta đã chọn, và cho phép ánh xạ các thuộc tính của lớp Order và các tham số của InsertOrder. Mặc nhiên, LINQ to cũng tự động xác định các tham số tương ứng theo tên, tuy nhiên bạn vẫn có thể sửa lại nếu muốn.
Nhấn vào nút Ok là xong. Giờ đây bất cứ khi nào một đối tượng Order được thêm vào DataContext và phương thức SubmitChanges() được gọi, thủ tục InsertOrder sẽ được thực thi thay cho câu lệnh SQL động.
Quan trọng: Mặc dù hiện tại chúng ta đã dùng SPROC để cập nhật, phương thức “OnValidate” của Order mà chúng ta đã tạo trước đây (trong bước 1 của bài viết này) để kiểm tra tính hợp lệ của đối tượng Order sẽ vẫn được thực thi trước khi bất kỳ thay đổi nào được thực hiện. Do vậy chúng ta sẽ có một các rõ ràng để xử lý và kiểm tra các quy tắc, và có thể dùng lại một cách dễ dàng mà không phụ thuộc vào việc chúng ta dùng SQL động hay dùng SPROC.
Bước 4: Thực hiện cập nhật dùng SPROC
Giờ chúng ta sẽ sửa lại đối tượng Customer để cho phép cập nhật bằng cách dùng SPROC.
Chúng ta sẽ bắt đầu bằng cách tạo một SPROC tên “UpdateCustomer” như dưới đây:
Chú ý ở trên, ngoài việc truyền giá trị cho tham số CustomerID, tôi cũng truyền một tham số khác có tên @Original_CustomerID. Cột CustomerID trong bảng Customers không phải là một cột tự tăng, và nó có thể được chỉnh sửa như một phần của thao tác cập nhật. Do vậy chúng ta sẽ phải truyền cả giá trị của CustomerID cũ và CustomerID mới để có thể cập nhật. Chúng ta sẽ xem cách ánh xạ các cột ngay sau đây.
Bạn sẽ thấy ở trên tôi đã truyền một tham số có tên @Version (có kiểu timestamp) vào cho SPROC. Đây là một cột tôi đã thêm vào bảng Customers để có thể xử lý việc tranh chấp khi các thao tác cập nhật được diễn ra đồng thời (optimistic concurrency). Tôi sẽ nói chi tiết hơn về việc xử lý tranh chấp này trong bài viết sau của loạt bài LINQ to SQL, nhưng tôi cũng nói luôn là LINQ to SQL hỗ trợ đầy đủ optimistic concurrency, và cho phép bạn có thể chọn dùng version timestamp hay bằng cách cung cấp cả giá trị cũ/mới cho SPROC để có thể xác định được các thay đổi được tạo ra bới người khác kể từ lần cuối bạn đọc dữ liệu. Trong ví dụ này tôi dùng timestamp vì nó giúp viết lệnh rõ ràng hơn.
Một khi đã tạo xong SPROC, bạn có thể kéo/thả nó vào cửa sổ LINQ to SQL designer để thêm nó như một phương thức trong lớp DataContext. Chúng ta có thể chọn lớp Customer trong cửa sổ thiết kế và nhấn vào nút … ở mục Update để dùng SPROC vừa tạo trong việc cập nhật lại dữ liệu trong bảng Customer:
Chúng ta sẽ chọn ô “Customize” và chọn để dùng UpdateCustomer:
Khi ánh xạ các thuộc tính của đối tượng Customer vào các tham số của SPROC, bạn sẽ được nhắc rằng bạn đang muốn gán các giá trị mới(Current) hay các giá trị gốc (Original) – là các giá trị mà bạn lấy về lần đầu từ CSDL. Ví dụ, bạn sẽ cần gán giá trị thuộc tính Customer.CustomerID “mới” vào cho tham số @CustomerID của SPROC, và Customer.CustomerID “gốc” vào cho @original_customerID.
Khi nhấn “Ok” trên ửa sổ này, bạn đã hoàn thành việc ánh xạ các tham số vào các thuộc tính. Từ giờ trở đi, mỗi khi cập nhật lại giá trị cho đối tượng Customer và gọi SubmitChanges(), thủ tục UpdateCustomer sẽ được gọi thay cho câu lệnh SQL động.
Quan trọng: Dù rằng hiện tại bạn đã dùng SPROC để cập nhật, phương thức “OnPhoneChanging()” mà chúng ta đã tạo trước đó (trong bước 1 của bài này) để xác thực số điện thoại vẫn được thực thi trước khi bất kỳ thay đổi nào được lưu lại hay “UpdateCustomer” được gọi. Chúng ta có một cách rõ ràng, sáng sủa để hiện thực hóa cá quy tắc xử lý cũng như xác thực dữ liệu, và có thể dùng chúng mà không phụ thuộc và việc chúng ta đang dùng câu lệnh SQL động hay SPROC.
Bước 5: Dùng lớp DAL lần nữa
Một khi đã cập nhật lớp truy cạp dữ liệu (DAL) để dùng SPROC thay vì câu lệnh SQL động, bạn có thể chạy lại các câu lệnh tương tự các câu lệnh ta đã làm ở bước 2 để làm việc với các lớp mô hình dữ liệu:
Giờ đây việc cập nhật đối tượng Customer, và việc thêm các đối tượng Order sẽ được thực thi thông qua thủ tục đã tạo thay vì dùng các câu SQL động. Các quy tắc kiểm tra cũng được thực thi hệt như trước đây, và các câu lệnh chúng ta đã dùng để sử dụng các lớp mô hình dữ liệu cũng hoàn toàn tương tự.
Một số ưu điểm của việc dùng SPROC
Sau đây là một vài ý nhỏ có thể có ích cho bạn trong việc dùng SPROC:
Dùng các tham số dạng output:
Trong phần 3 ở trên, tôi đã biểu diễn cách chúng ta có thể trả về giá trị OrderID mới được tạo (đây là một cột tự tăng trong CSDL) bằng cách dùng một tham số dạng output. Bạn sẽ không bị giới hạn trong việc trả về chỉ các cột tự tăng – mà thật sự bạn có thể trarveef các giá trị cho bất kỳ tham số nào của SPROC. Bạn có thể dùng cách tiếp cận này cho cả trường hợp Insert và Update. LINQ to SQL có thể lấy giá trị trả về và dùng nó để cập nhật giá trị của các thuộc tính của các đối tượng trong mô hình dữ liệu mà không cần thực thi thêm một câu truy vấn thứ 2 để lấy các giá trị đã được tạo ra.
Sẽ thế nào nếu một SPROC phát ra một lỗi?
Nếu một SPROC phát ra một lỗi khi thực hiện việc Insert/Update/Delete, LINQ to SQL sẽ tự động hủy và rollback toàn bộ các thay đổi đã tạo ra trong transaction kết hợp với lời gọi SubmitChanges(). Điều này đảm bảo rằng dữ liệu của bạn sẽ luôn trong trạng thái đúng đắn.
Tôi có thể viết code thay vì dung ORM designer để gọi SPROC?
Như đã nói trong phần đầu bài viết này, bạn có thể dùng LINQ to SQL designer để ánh xạ các thao tác thêm/sửa/xóa vào các SPROC, hoặc bạn cũng có thể thêm các phương thức partial vào lớp DataContext và viết lệnh gọi chúng. Đây là một ví dụ về cách viết các phương thức trong lớp partial của NorthwindDataContext dùng UpdateCustomer để gọi một thủ tục:
Đoạn lệnh ở trên thực ra chính là cái được tạo ra khi bạn dùng LINQ to SQL designer để ánh xạ SPROC và kết hợp nó với thao tác cập nhật đối tượng Customer. Bạn có thể xem nó như điểm khởi đầu và sau đó tiếp tục thêm bất kỳ lệnh xử lý nào bạn muốn (ví dụ: dùng giá trị trả về của SPROC để phát ra các exception tương ứng với mã lỗi nhận được, optimistic concurrency…).
Tổng kết
LINQ to SQL là một trình ánh xạ đối tượng (ORM) cực kỳ mềm dẻo. Nó cho phép bạn viết các đoạn code theo kiểu hướng đối tượng một cách rõ ràng, sang sủa để lấy, cập nhật hay thêm dữ liệu.
Hơn hết, nó cho phép bạn thiết kế các lớp mô hình dữ liệu mộ cách dễ dàng, không phụ thuộc vào cách nó được lưu hay nạp lại từ CSDL. Bạn có thêt dùng trình ORM xây dựng sẵn để lấy về hay cập nhật dữ liệu một cách hiệu quả bằng cách dùng các câu SQL động. Hoặc bạn cũng có thể cấu hình lớp dữ liệu để dùng SPROC. Điều hay là các đoạn lệnh của bạn để dùng lớp dữ liệu này, cũng như các thủ tục để kiểm tra logic đều không phụ thuộc vào cách lưu/nạp dữ liệu thực sự được dùng.
Trong bài tiếp theo của loạt bài này, tôi sẽ nói về một số khái niệm còn lại trong LINQ to SQL, bao gồm: Single Table Inheritance, Deferred/Eager Loading, Optimistic Concurrency, và xử lý trong các ngữ cảnh Multi-Tier.

Thứ Năm, 10 tháng 9, 2009

Search Records In GridView And Highlight Results Using AJAX ASP.NET

In this example i am searching records of gridview and highlighting the results based on search criteria user enter in textbox .



This example is using AJAX and C# asp.NET





<%@ Page Language="C#" AutoEventWireup="true"
CodeFile="Default.aspx.cs" Inherits="_Default" %>


<!DOCTYPE html PUBLIC "-//W3C//DTD XHTML 1.1//EN"
"http://www.w3.org/TR/xhtml11/DTD/xhtml11.dtd">
<html xmlns="http://www.w3.org/1999/xhtml">
<head runat="server">
<title>Grid Search example</title>
<style type="text/css">
.highlight {
text-decoration:none; font-weight:bold;
color:black; background:yellow;}
</style>
</head>
<body>
<form id="form1" runat="server">
<asp:ScriptManager ID="ScriptManager1"
runat="server" />

<div>
Enter first name to search:
</div>
<div>
<asp:TextBox ID="txtSearch" runat="server"
AutoPostBack="True"
OnTextChanged="txtSearch_TextChanged">
</asp:TextBox>&nbsp;
</div>
<div>
<asp:UpdatePanel ID="UpdatePanel1"
runat="server">
<ContentTemplate>
<asp:GridView ID="grdSearch"
runat="server"
AutoGenerateColumns="false">
<Columns>
<asp:TemplateField HeaderText="FirstName">
<ItemTemplate>
<asp:Label ID="lblFirstName"
runat="server"
Text='<%# Highlight(Eval("FirstName").ToString()) %>'>
</asp:Label>
</ItemTemplate>
</asp:TemplateField>
<asp:TemplateField HeaderText="LastName">
<ItemTemplate>
<asp:Label ID="lblLastName" runat="server"
Text='<%#(Eval("LastName")) %>'></asp:Label>
</ItemTemplate>
</asp:TemplateField>
<asp:TemplateField HeaderText="Location">
<ItemTemplate>
<asp:Label ID="lblLocation" runat="server"
Text='<%#(Eval("Location")) %>'></asp:Label>
</ItemTemplate>
</asp:TemplateField>
</Columns>
</asp:GridView>
</ContentTemplate>
<Triggers>
<asp:AsyncPostBackTrigger ControlID="txtSearch"
EventName="TextChanged" />
</Triggers>
</asp:UpdatePanel>

</div>

</form>
</body>
</html>


And it code behind

using System;
using System.Data;
using System.Configuration;
using System.Web;
using System.Web.Security;
using System.Web.UI;
using System.Web.UI.WebControls;
using System.Web.UI.WebControls.WebParts;
using System.Web.UI.HtmlControls;
using System.Data.SqlClient;
using System.Text.RegularExpressions;

public partial class _Default : System.Web.UI.Page
{
string strConnection =
ConfigurationManager.AppSettings["ConnectionString"];
protected void Page_Load(object sender, EventArgs e)
{
if (!IsPostBack)
{
BindGrid();
}
}

private DataTable GetRecords()
{
SqlConnection conn = new SqlConnection(strConnection);
conn.Open();
SqlCommand cmd = new SqlCommand();
cmd.Connection = conn;
cmd.CommandType = CommandType.Text;
cmd.CommandText = "Select * from Employees";
SqlDataAdapter dAdapter = new SqlDataAdapter();
dAdapter.SelectCommand = cmd;
DataSet objDs = new DataSet();
dAdapter.Fill(objDs);
return objDs.Tables[0];

}
private void BindGrid()
{
DataTable dt = GetRecords();
if (dt.Rows.Count > 0)
{
grdSearch.DataSource = dt;
grdSearch.DataBind();
}
}
private void SearchText()
{
DataTable dt = GetRecords();
DataView dv = new DataView(dt);
string SearchExpression = null;
if (!String.IsNullOrEmpty(txtSearch.Text))
{
SearchExpression = string.Format("{0} '%{1}%'",
grdSearch.SortExpression, txtSearch.Text);

}
dv.RowFilter = "FirstName like" + SearchExpression;
grdSearch.DataSource = dv;
grdSearch.DataBind();

}
public string Highlight(string InputTxt)
{
string Search_Str = txtSearch.Text.ToString();
// Setup the regular expression and add the Or operator.
Regex RegExp = new Regex(Search_Str.Replace(" ", "|").Trim(),
RegexOptions.IgnoreCase);

// Highlight keywords by calling the
//delegate each time a keyword is found.
return RegExp.Replace(InputTxt,
new MatchEvaluator(ReplaceKeyWords));

// Set the RegExp to null.
RegExp = null;

}

public string ReplaceKeyWords(Match m)
{

return "<span class=highlight>" + m.Value + "</span>";

}

protected void txtSearch_TextChanged(object sender, EventArgs e)
{
SearchText();
}
}




Download the sample code







Related Posts:

1. Search within records in GridView with searchbox in footer and highlight results using AJAX and C# ASP.NET

2. User validation across pages using session after login in ASP.NET using C sharp

3. Finding IP address behind Proxy using C# in ASP.NET

Thứ Tư, 9 tháng 9, 2009

SubReports in Crystal Reports in ASP.NET

In this example i am going to describe how to create SubReports in Crystal Reports in ASP.NET.

For this i have used two tables from MS SQL database named Employees and Projects.
Main Crystal Report is fetching data from both the tables and is grouped by Project Name

SubReport is used to display information about respective project and fetching data from Projects Table.

Schema for both the tables in shown below in images, create tables accordingly and add relevant data in it to start.

You can click on Images to Enlarge



To start , Create a new website in VS and right click on Solution Explorer and select Add new Item > Crystal Report. In the wizard window choose Using the Report Wizard radio button and Standard type in Choose an Expert section.


In next screen select Expand OLEDB(ADO) and Choose create new connection


Select Microsoft OLEDB Provider for SQL server and click next


In next screen check the Integrated security checkbox so that report doesn't ask for username and password Enter you SQL Server name and Select DataBase from the dropdown ,


In next window expand and locate your tables you want to use and add them in right pane



In next screen select the fields you want to display in main report and add them in right pane , in my case i am showing fields from two tables in main report
Now select the field which you want report to be grouped by ( in this example i m grouping report by Project Name)

Select the report style you want and finish the wizard

Now to add a subReport Right click in group header section (below Group #1 Name)
Choose Insert > SubReport , Place the ractangle where you want SubReport to be displayed. a wizard window will open prompltly


Enter report Name and click on report wizard buttonin next screen ,



Choose the table and fields you want to use in SubReport in next two screens and click on finish
Now Insert subReport window will open again , In this window click on Link Tab and select the field on which you want to filter SubReport or the ID of the record to show SubReport. I am using ProjectID in this example.

This is how design of report will look like


And this is how report preview will look


Save , build and rum the website.
Now if you don't want to show SubReport but want to put a hyperlink instead or want to create On-Demand SubReport then do these changes in the design of report
Right click on SubReport in Design View and select Format Object


In the window opened ,Go to SubReport tab, Change the SubReport name to text you want to show as hyperlink, Check the On-demand SubReport check box and click on ok


Now design of report will look like image below



On default.aspx page drag CrystalReportViewer from toolbox and assign CrystalReport we just created as source
Html source will go like this (AutoGenerated)

AutoDataBind="True" Height="1039px"
ReportSourceID="CrystalReportSource1"
Width="901px" />






Save, build and run the solution , this is how report will look like

Hope this helps

Crystal Reports in ASP.NET

In this example i m going to describe how to create crystal reports in ASP.NET.

In this i am generating report by fetching data from two tables and grouping them based on Project Name. Database tables are just for demo purpose you can create your own tables with whatever schema you want
Two tables are as shown below.


Create a new website and right click on solution explorer > add new Item > Select Crystal Report
In the dialog box choose blank report.

Now click on CrystalReports Menu in VS and select DataBase Expert
In database expert dialog box expend create new connection > OLEDB(ADO) section
Now select SQL Native client and enter you SQL server address , username , password and pick database name from the dropdown.
In next screen Expend your database objects in left pane and add the tables you want to use in right pane
Link your tables based on Primary keys (If any)

Click ok to finish the wizard.
Right click on Field Explorer and select Group Name Fields > Insert Group

In next box select the field you to report to be grouped (in my case it's ProjectsName)

Click on OK to finish
Now design the report , drag and fields from Database fields in field explorer and which you want to show in report and drop them in Section3(Details), and preview the report, it should look like show below.


Go to default.aspx page and drag and drop CrystalReportViewer from the toolbox, click on smart tag and choose new report source.
Choose you report from the dropdown menu and click ok to finish.
Now when you build and run the sample , it asks for the database password everytime.

To fix this we need to load the report programmatically and provide username and password from code behind .
Now run the report , it should look like this


Html markup of default.aspx look like
<form id="form1" runat="server">

<div>
<CR:CrystalReportViewer ID="CrystalReportViewer1"
runat="server" AutoDataBind="True"
Height="1039px"
ReportSourceID="CrystalReportSource1"
Width="901px" />
<CR:CrystalReportSource ID="CrystalReportSource1"
runat="server">
<Report FileName="CrystalReport.rpt">
Report>
CR:CrystalReportSource>

div>
form>

C# code behind

Write this code in the event you find appropriate , i m writing it in Page_Load , you can write this code in click event of button or in pagePreRender event
The code to provide password programmatically.
protected void Page_Load(object sender, EventArgs e)

{
ReportDocument crystalReport = new ReportDocument();
crystalReport.Load(Server.MapPath("CrystalReport.rpt"));
crystalReport.SetDatabaseLogon
("amit", "password", @"AMIT\SQLEXPRESS", "TestDB");
CrystalReportViewer1.ReportSource = crystalReport;
}

VB.NET code behind
Protected Sub Page_Load

(ByVal sender As Object, ByVal e As EventArgs)

Dim crystalReport As New ReportDocument()

crystalReport.Load(Server.MapPath("CrystalReport.rpt"))

crystalReport.SetDatabaseLogon
("amit", "password", "AMIT\SQLEXPRESS", "TestDB")

CrystalReportViewer1.ReportSource = crystalReport

End Sub

Hope this helps