Thứ Tư, 10 tháng 6, 2009

SubSonic Framework: Kiến trúc thế hệ mới trên .NET

Đối với bất kỳ dự án nào, việc xây dựng Data Access Layer (DAL) luôn là công việc tốn nhiều công sức và thời gian nhất, nhất là khi phải làm việc với cơ sở dữ liệu lớn. Hơn nữa việc tự xây dựng DAL có thể không được an toàn hoặc tiềm tàng các lỗ hổng bảo mật nếu nhóm phát triển thiếu kinh nghiệm. Chính vì lý do đó mà người ta đưa ra nhiều framework mạnh như NHibernate, LINQ, SubSonic... giúp tự động hóa các công việc viết mã, xây dựng một loạt các Business Object nối từ database ra đến giao diện (UI). Trong số các framework này, SubSonic nổi lên với tiềm năng sẽ trở thành một framework được ưa chuộng do dễ sử dụng.

SubSonic là gì?

SubSonic là một framework với rất nhiều công cụ giúp xây dựng kiến trúc dự án (đặc biệt các dự án web) một cách nhanh chóng, trong đó ý tưởng chính là tự động hóa công việc viết mã cho DAL.

Đặc điểm

SubSonic giảm thời gian viết mã cho người phát triển.

SubSonic gắn liền với "tự động hóa", được cài đặt để cập nhật thay đổi thiết kế của CSDL và tự động đồng bộ, cập nhật mã cho DAL, để người phát triển có thể tập trung vào những công việc sáng tạo khác.

SubSonic sử dụng mô hình Entity làm nền tảng và không hỗ trợ DataSet.

SubSonic thiết kế DAL dựa trên các mô hình nổi tiếng: "Provider Pattern" và "Active Record Pattern". Active Record là một pattern đặc biệt của Entity với 3 trạng thái đặc trưng: IsLoaded, IsNew và IsDirty. Ngoài ra, giữa các ActiveRecord có quan hệ liên kết với nhau giống như liên kết các bảng trong CSDL.

• Dựa vào ORM (Object Relational Mapping), SubSonic xây dựng ánh xạ giữa các Table/View/Stored Procedures với các đối tượng tạo nên DAL. Ngoài ra, SubSonic được thiết kế tương thích với nhiều hệ CSDL (MS SQL, MySQL, Oracle...).

Trước đây khi xây dựng DAL, chúng ta thường sử dụng DataSet hoặc Entity để trao đổi dữ liệu giữa các tầng với nhau. Các Entity hoặc DataSet là kết quả của phép ánh xạ các bảng CSDL (Table) với các đối tượng. Tuy nhiên việc xây dựng các ánh xạ như vậy thường rất vất vả cho các lập trình viên. Thời kỳ đó các công cụ thương mại như CodeSmidth... ra đời giúp các lập trình viên nhanh chóng tạo ra các đối tượng (Entity, DataSet...) từ các bảng. Tuy nhiên hạn chế của CodeSmidth là lập trình viên phải có kiến thức về ngôn ngữ script để định nghĩa ra các Template trước khi tạo ra Entity, DataSet hay một "Object Pattern" nào đó.

Kiến trúc

• Trung tâm của SubSonic framework là DAL Builder, có nhiệm vụ tạo ra một loạt các đối tượng (Model, Controller), nhờ đó giảm tối đa công sức viết mã. Tất cả các đối tượng được tạo ra bởi SubSonic đều được thiết kế theo kỹ thuật "strongly-typed" sao cho dữ liệu được quản lý an toàn và hiệu quả.

• Sau khi đã có các đối tượng được tạo ra từ DAL Builder, SubSonic hỗ trợ một Query Engine cho phép truy vấn dữ liệu động mà không cần phải viết mã truy vấn, nhờ đó giảm được thời gian cho những công việc lặp lại, nhàm chán (đặc biệt là đối với các CSDL lớn) để người phát triển có thể tập trung nhiều hơn vào các công việc sáng tạo khác.

• Bao quanh SubSonic là các tầng tiện ích, thư viện API và ngày càng được hoàn chỉnh với nhiều Control mới. Đáng kể nhất là "giàn giáo" (Scaffold) giúp thiết kế nhanh các trang Admin (xem chi tiết "Scaffold" ở phần cuối).

Cấu hình

Trước hết, chúng ta hãy mở Web.config (hoặc App.config cho dự án không phải web), thiết lập cấu hình cho SubSonic như sau:


<configsections><configsections></configsections></configsections>


<configsections><section name="SubSonicService" type="SubSonic.SubSonicSection, SubSonic" requirepermission="false"></section></configsections>


Tiếp theo, thiết lập kết nối cơ sở dữ liệu:

<add name="CommerceDataConnection" connectionstring="Data Source=localhost\SQLExpress; Database=CommerceData; Integrated Security=true;"><connectionstrings>

<add name="CommerceDataConnection" connectionstring="Data Source=localhost\SQLExpress; Database=CommerceData; Integrated Security=true;">

</add>
</connectionstrings></add>

Sau 2 bước trên, chúng ta sẽ định nghĩa các Provider, mỗi Provider được kết nối với một cơ sở dữ liệu:

<subsonicservice defaultprovider="CommerceDataProvider"></subsonicservice>

<providers></providers></span>



<add name="CommerceDataProvider" type="SubSonicn.SqlDataProvider, SubSonic" connectionstringname="CommerceDataConnection" generatednamespace="Commerce.Store"></add>





Trên đây là thông tin cơ bản nhất để bắt đầu làm việc với SubSonic. Thông tin này được sử dụng cho hai trường hợp:

• Kích hoạt SubSonic để sinh mã cho các object, scaffold... tại thời điểm biên dịch.

• Thực thi các tương tác với CSDL tại thời điểm chạy chương trình.

Query Engine

SubSonic cung cấp dịch vụ Query Engine cho phép tương tác dữ liệu thông qua một loạt các đối tượng và phương thức có sẵn.

Như đã nói ở trên, mỗi Provider thiết lập kết nối với một CSDL. Khi đang thực thi chương trình có thể chuyển đổi dễ dàng các Provider này. Đoạn mã thí dụ dưới đây sẽ chỉ ra cách thức SubSonic làm việc với CSDL như thế nào:

SubSonic.Query query1 = new SubSonic.Query("Products", "CommerceDataProvider"); //Tham số đầu tiên là tên bảng, tham số thứ hai là tên Provider sẽ được kết nối với SubSonic thông qua khai báo trong web.config.

query1.Schema = SubSonic.Query.BuildTableSchema("Products");
query1.WHERE("ProductName", SubSonic.Comparison.Equals, "BlackBerry");

DataSet ds = query1.ExecuteDataSet();
string debugInfo = query1.Inspect(); //Trả về HTML markups bao gồm các thông tin như thời gian thực thi truy vấn, kết quả truy vấn... Thông tin này rất có ích khi cần debug chương trình
Response.Write(debugInfo); //Cuối cùng, ghi thông tin cần debug ra màn hình
Để hiểu thêm về cách thức Query Engine hoạt động, bạn có thể bắt đầu với dự án đơn giản qua video trực tuyến tại địa chỉ: http://www.wekeroad.com/ss_setup2.html

Active Record Pattern

SubSonic sinh mã theo mô hình Active Record Pattern, tức là mỗi một Table hoặc View sẽ được ánh xạ vào một đối tượng (Active Record), đối tượng này tương tác với Table/View/SP thông qua các hàm chuẩn Load(), Save()... Xem thí dụ sau:

product = new Product()
product.Name = "Your product name"
product.Price = 123.45
product.Save()

Các đối tượng này còn đựơc gọi là "Wrapper Object".

Tất cả các đối tượng sinh ra từ SubSonic đều kế thừa ActiveRecord hoặc ActiveList (đối với các đối tượng dạng danh sách - Collection). SubSonic đưa vào ActiveRecord tất cả các phương thức chuẩn, bao gồm: Save(), Delete(), Destroy(), FetchAll(), FetchByParameter()...

SubSonic sinh mã như thế nào?

Có rất nhiều cách sinh mã trong SubSonic, bạn có thể sử dụng một trong các cách sau:

• Command-line: Trực tiếp trên MS Dos hoặc chạy tệp batch. Một cách khác là mở External Tools trong IDE và đặt đường dẫn đến SubSonic, sau đó kéo vào Toolbar như dưới đây:

Trên toolbar có thể thấy 4 chức năng được bổ sung, gồm chức năng tạo DAL, chức năng thiết kế Scaffold (xem chi tiết "Scaffold" ở phần cuối bài viết) và hai chức năng liên quan đến Database Migration hay DB Versioning (quản lý phiên bản cơ sở dữ liệu).

• Macro: Tích hợp SubSonic với Visual Studio 2005. Với macro, bạn có thể tạo ra DAL chỉ với một lần click chuột.

SubSonic Add-in, SubSonic Custom Tool: Có thể tích hợp SubSonic vào Visual Studio 2005 như một Add-in hoặc Custom Tool.

• SubStage: Đây là một chương trình khá mạnh có thể tạo ra tất cả những gì bạn muốn, bao gồm cả thông tin về Web.config và mã chương trình như Object Wrapper (Model, Controller), Scaffold... Bạn sẽ không phải làm gì cả ngoại trừ "copy/paste" mã vừa tạo ra vào dự án của bạn (xem thêm phần SubStage ở phần cuối)

Partial Class

SubSonic được xây dựng trên .NET 2.0 trở đi, do đó sẽ không phải lo lắng liệu có thể viết đè lên các đối tượng được SubSonic tạo ra, vì .NET phiên bản 2.0 trở đi hỗ trợ việc xây dựng các đối tượng mở rộng (Partial). Mỗi "Wrapper Object" sẽ có 2 phần, một phần do SubSonic tạo ra, phần còn lại (partial class) là nơi bổ sung các đoạn mã mới mà không ảnh hưởng đến hoạt động của toàn bộ hệ thống.

Audit Field

Trong các thiết kế CSDL ngày nay, các trường Audit Field có mặt gần như khắp mọi nơi. Audit Field làm tăng dữ liệu dư thừa nhưng hiệu quả đem lại thì không thể không tính đến, đó là đẩy mạnh tốc độ xử lý của ứng dụng và đảm bảo an toàn dữ liệu. Có thể nhận thấy rõ nhất điều này khi sử dụng Audit Field để xử lý các vấn đề xung đột khi có nhiều người cập nhật cùng một dữ liệu.

SubSonic tận dụng khả năng đem lại của Audit Field và đưa ra thiết kế chuẩn cho các trường Audit Field như sau:

public class ReservedColumnName
{
public const string CREATED_BY = "CreatedBy";
public const string CREATED_ON = "CreatedOn";
public const string DELETED = "Deleted";
public const string IS_ACTIVE = "IsActive";
public const string IS_DELETED = "IsDeleted";
public const string MODIFIED_BY = "ModifiedBy";
public const string MODIFIED_ON = "ModifiedOn";
}

SubSonic khuyến nghị các bảng CSDL nên được thiết kế với các trường dành riêng này. Vậy SubSonic xử lý các trường Audit Field như thế nào?

Lấy thí dụ về trường "IsDeleted", khi bạn gọi lệnh xóa một bản ghi (phương thức Delete() của ActiveRecord), SubSonic sẽ không xóa bản ghi hoàn toàn ra khỏi database, mà sẽ đánh dấu bản ghi này bằng cách gán giá trị IsDeleted = True. Nếu muốn xóahoàn toàn bản ghi này ra khỏi database, phương thức Destroy() sẽ thực hiện điều đó.

So sánh SubSonic với NHibernate

NHibernate không tự sinh ra mã mà cần đến các chương trình bên ngoài (thí dụ CodeSmidth) định nghĩa template cho NHibernate trước khi sinh mã. Ngược lại SubSonic tự động hoá hoàn toàn và có thể cho phép sửa đổi template theo ý muốn. Hơn nữa SubSonic là một dự án nguồn mở hoàn toàn miễn phí và Microsoft dự kiến sẽ tích hợp SubSonic như một thành phần trong bộ công cụ .NET Studio.

So với các framework khác như Hibernate, LINQ... thì SubSonic dễ cấu hình hơn và có kiến trúc đơn giản, ổn định. Chính vì lý do đó mà SubSonic được xem như "framework nhẹ”.

SubSonic + ASP.MVC: Sự kết hợp kiến trúc trên nền .NET

SubSonic dựa trên MVC và MVC vận dụng SubSonic để xây dựng tầng DAL. Đó là một mối quan hệ khăng khít giữa MVC và SubSonic.

Model: Theo định nghĩa của MVC thì Model sẽ quản lý thông tin và thông báo cho các Observer khi thông tin đó thay đổi. Lợi dụng đặc điểm này, SubSonic xây dựng các Model trong đó thiết lập ánh xạ với các Table/View. Các thuộc tính cơ bản của ActiveRecord là: IsLoaded, IsNew, IsDirty sẽ nói lên trạng thái của thông tin được thay đổi ra sao.

Controller: Trong mô hình MVC, Controller chịu trách nhiệm kết nối các tương tác người dùng với phản hồi của ứng dụng. Controller nhận đầu vào từ View và điều khiển Model để thực hiện các tác vụ tương ứng. Controller kết nối các Model khác nhau và quản lý nguồn dữ liệu của các Model đó (do đó còn gọi là Object Data Source Controller). Cũng như Model, với mỗi Table/View, SubSonic tự động tạo ra Controller tương ứng. Ngoài ra, Controller có thể được mở rộng (partial class) với các "business rule" đặc thù cho từng module.

Như vậy, đối với mỗi một Table/View, sẽ có 3 đối tượng được tự động tạo ra bởi SubSonic: Hai đối tượng Model (một kế thừa ActiveRecord và một kế thừa ActiveList) và một đối tượng Controller.

ASP.NET MVC Web Application Template

Microsoft cung cấp hẳn một template dành riêng cho các dự án theo kiến trúc MVC (có thể vào website của Microsoft để tải về MVC Template). Lưu ý, bất kỳ dự án nào không phải MVC vẫn có thể tích hợp được SubSonic. Tuy nhiên việc xây dựng dự án dựa trên MVC Template có thuận lợi là bạn không phải quan tâm đến toàn bộ kiến trúc của dự án, việc duy nhất bạn phải làm là khởi động SubSonic.
Các bạn có thể tải về video hướng dẫn chi tiết cách thức tích hợp SubSonic với MVC Template tại địa chỉ: http://silverlight.services.live.com/58326/Makai%20Intro/video.wmv

Scaffold: Giàn giáo trong xây dựng phần mềm

Giả sử bạn có tới 50 bảng CSDL và các lập trình viên (LTV), kiểm tra viên (KTV) thường xuyên thao tác với dữ liệu các bảng này để kiểm tra công việc của họ. Tuy nhiên bạn không muốn LTV và KTV thao tác dữ liệu trực tiếp trong CSDL vì nhiều rủi ro. Phương pháp an toàn nhất là dựng lên các giao diện "tạm" với đầy đủ các chức năng CRUD (Create, Read, Update, Delete) giống như một trang Admin để bất cứ ai cũng có thể thay đổi được. Tuy nhiên việc xây dựng 50 trang tạm như thế làm tốn thời gian và công sức. Thuật ngữ "Scaffold" ra đời để tái hiện các trang tạm đó giống như các "giàn giáo" trong ngành xây dựng, giúp các LTV, KTV đẩy mạnh tiến độ dự án. Và khi dự án kết thúc, các giàn giáo đó sẽ được gỡ bỏ và rất có thể, một số trong số đó được giữ lại hoặc thậm chí nâng cấp thành các trang Admin.

Một đặc điểm dễ thấy của Scaffold là, không giống như các trang tương tác trực tiếp với khách hàng, các trang Admin không có yêu cầu quá cao về giao diện vì chỉ hoạt động chủ yếu ở "hậu trường", do đó thiết kế cũng rất đơn giản, sơ sài. Ban đầu Scaffold chỉ được sử dụng cho nội bộ nhóm các LTV và KTV trong suốt quá trình phát triển dự án, về sau các phiên bản mới của các framework đều ra sức phát triển công cụ đi kèm để nâng cấp Scaffold thành các trang Admin hoàn thiện hơn về mặt giao diện lẫn chức năng để bất cứ người dùng nào (có quyền) cũng đều có thể truy cập được như người quản trị hệ thống, những người quản lý...

Hiện nay các framework lớn như Ruby-On-Rails, MonoRail... đều cung cấp Scaffold giúp đẩy mạnh xây dựng các trang Admin. Đặc biệt với Scaffold trong SubSonic, bạn không cần phải viết một dòng mã nào.

Ngoài các chức năng cơ bản CRUD, SubSonic còn trang bị cho Scaffold các control tiện dụng như: GridView, Paging, Calendar, DropDown...

Scaffold trong SubSonic rất đa đạng và được phân loại như sau:

• QuickTable: Hiển thị toàn bộ dữ liệu của một bảng trên GridView, không có đầy đủ CRUD. Đây là control đơn giản nhất của SubSonic.

• Các User Control thành phần bao gồm: DropDown, CalendarControl, ManyManyList, RadioButtons.

• Scaffold: Có đầy đủ CRUD và chứa tất cả các control thành phần của SubSonic.




Bạn có thể kéo thả Scaffold vào giao diện tùy theo mục đích sử dụng, thí dụ nếu muốn tương tác với dữ liệu của bảng Orders trên GridView thì có thể viết trên ASP.NET như sau:Control này sẽ vẽ một bảng chứa toàn bộ dữ liệu của Orders và thiết lập trang soạn thảo (Editor) cho các chức năng Create, Update, Delete.

Chú ý: Đối với các bảng nối (Associate Table), SubSonic bổ sung control có tên là "Many-To-Many" vào Scaffold, nhờ đó người dùng có thể nhập dữ liệu vào bảng nối một cách dễ dàng. Thí dụ bảng OrderDetails trong CSDL của Northwind sẽ là bảng nối của hai bảng Order và Product.

SubStage

SubSonic có thể tự động thiết kế toàn bộ các trang Admin, có nghĩa là bạn không phải mất một giây nào để làm điều đó. SubSonic cung cấp một chương trình quản lý với giao diện trực quan có tên là SubStage với hai chức năng chính: quản lý thông tin cấu hình và sinh mã cho DAL (bao gồm cả mã cho Scaffold). Tất cả những gì bạn phải làm chỉ là chọn Database, Provider và Table mà bạn sẽ tương tác.

Có thể tải về video hướng dẫn sử dụng SubStage tại địa chỉ: http://subsonicproject.com/2-1-pakala/using-substage/

Trước khi bước sang phần tiếp theo, hãy cùng tổng kết lại những gì SubSonic có thể tạo ra:

• DAL:
- "Active Record Wrapper" cho Table, View và SP
- Strongly Typed Collection classes
- Object Data Source Controllers

• Source code (SubSonic config, Scaffold...)

Thư viện hàm tiện ích

Bên cạnh Scaffold và User Control, SubSonic còn cung cấp một thư viện khá lớn bao gồm các hàm xử lý ngày-tháng nâng cao, các hàm xử lý file nâng cao, các hàm xử lý string/number/validation, các hàm thao tác web (thí dụ như mở/đọc trang web, thực hiện DNS Lookup...)

Ứng dụng của SubSonic

SubSonic ngày càng được sử dụng rộng rãi và được xem là framework tốt nhất để xây dựng DAL. Có thể kể đến một số phần mềm nguồn mở cũng như nguồn đóng như:

• DashCommerce (www.dashcommerce.com)

• Commerce for Umbraco: http://www.codeplex.com/commerce4umbraco

• Club Starter Kit: http://www.codeplex.com/ClubStarterKit

• DotNetKick: http://www.dotnetkicks.com

• FranchiseBlast: http://www.lavablast.com/en/lb_franchiseblast.aspx

Các nhà phát triển DotNetNuke (hay DNN, framework nổi tiếng cho Portal trên nền .NET) cũng đang tích hợp SubSonic vào một số module và có thể trong tương lai gần sẽ tích hợp SubSonic vào toàn bộ DNN.

Đới với những người mới bắt đầu tìm hiểu SubSonic, có thể tham khảo một trong hai gói ứng dụng đơn giản nhất:

• "SubSonic Starter Site", tải về tại địa chỉ: http://www.codeplex.com/subsonic/Release/ProjectReleases.aspx?ReleaseId=5177

• "Blog Engine": http://dotnetslackers.com/articles/aspnet/UsingSubSonicToCreateASimpleBogEngine.aspx

Xin giới thiệu thêm một video trình bày về "SubSonic Starter Site" tại địa chỉ: http://www.wekeroad.com/starterintro.htm

Mọi thắc mắc và cần tài liệu tham khảo xin gửi thư về địa chỉ tác giả.
Phạm Đình Trường

Thứ Tư, 3 tháng 6, 2009

Lấy dữ liệu dùng Stored Procedure (LINQ to SQL phần 6)

Vài tuần trước tôi bắt đầu viết loạt bài về LINQ to SQL. LINQ to SQL là một bộ khung (framework) có sẵn cho O/RM (object relational mapping) trong .NET 3.5, nó cho phép bạn dễ dàng mô hình hóa các CSDL quan hệ dùng các lớp .NET. Bạn có thể dùng các biểu thức LINQ để truy vấn CSDL, cũng như có thể cập nhật/thêm/xóa dữ liệu từ đó.

Dưới đây là 5 phần đầu tiên của loạt bài này:

Trong các bài viết đó, tôi đã trình bài cách mà các bạn có thể dùng để lập trình lấy dữ liệu về từ CSDL.

Trong bài viết hôm nay, tôi sẽ cho thấy cách chúng ta có thể dùng các stored procedure (SPROCs) và các hàm do người dùng định nghĩa (UDFs) với mô hình dữ liệu LINQ to SQL. Bài viết này sẽ tập trung chủ yếu vào cách dùng SPROCs để truy vấn và lấy dữ liệu về từ CSDL. Trong bài viết kế tiếp, tôi sẽ hiển thị cách bạn có thể dùng các SPROCs để cập nhật, thêm, xóa dữ liệu từ CSDL.

Dùng SPROC hay không SPROC? Đó là một vấn đề….

Câu hỏi liệu nên dùng các câu SQL động được sinh ra bởi trình ORM hay dùng Stored Procedure khi xây dựng lớp dữ liệu là một chủ đề không bao giờ kết thúc tranh cãi giữa các nhà phát triển, kiến trúc sư phần mềm và các DBA. Rất nhiều người thông minh hơn tôi nhiều đã viết về chủ đề này, vì vậy tôi sẽ không nói thêm về vấn đề này ở đây nữa.

LINQ to SQL đi cùng với .NET 3.5 rất mềm dẻo, và có thể được dùng để tạo các lớp mô hình dữ liệu, trong đó các đối tượng không phụ thuộc vào cấu trúc CSDL phía dưới, và có thể xử lý các phép kiểm tra logic cũng như xác thực tính hợp lệ của dữ liệu mà không phụ thuộc vào việc dữ liệu sẽ được lưu nạp dùng các câu SQL động hay thông qua các SPROCs.

Trong bài Truy vấn Cơ sở dữ liệu (phần 3), tôi đã thảo luận cách bạn có thể viết các biểu thức truy vấn LINQ cho một mô hình dữ liệu LINQ to SQL dùng đoạn mã như sau:

Khi bạn viết các biểu thức LINQ kiểu như vậy, LINQ to SQL sẽ thực thi các câu lệnh SQL động để bạn có thể lấy về các đối tượng khớp với câu truy vấn của bạn.

Như bạn đã được học trong bài viết này, bạn cũng có thể dùng các SPROCs trong CSDL trong lớp DataContext, nó cung cấp một cách khác để lấy về các đối tượng Products bằng cách gọi thủ tục tương ứng:

Khả năng này cho phép bạn dùng cả các câu SQL động và các SPROCs với một mô hình dữ liệu rõ ràng, mạnh mẽ cũng như cung cấp sự mềm dẻo khi làm việc với các dự án.

Các bước ánh xạ và gọi SPROC dùng LINQ to SQL

Trong phần 2, tôi đã nói về cách dùng LINQ to SQL designer để tạo ra một mô hình dữ liệu LINQ to SQL như dưới đây:

Ở cửa sổ trên có chứa 2 cửa sổ con, cửa sổ bên trái cho phép chúng ta định nghĩa mô hình dữ liệu sẽ ánh xạ vào CSDL, cửa sổ bên phải cho phép ánh xạ các thủ tục và hàm vào đối tượng DataContext, điều này cho phép chúng ta có thể thay thế các câu SQL động trong việc lấy dữ liệu về.

Cách ánh xạ một SPROC vào một DataContext của LINQ

Để ánh xạ một SPROC vào lớp DataContext, trước tiên hãy mở cửa sổ Server Explorer trong VS 2008 và mở danh sách các SPROC trong CSDL:

Bạn có thể nháy đúp vào bất kỳ thủ tục SPROC nào ở trên để mở và chỉnh sửa chúng, ví dụ như “CustOrderHist” trong Northwind như dưới đây:

Để ánh xạ vào SPROC ở trên vào DataContext, bạn có thể kéo/thả nó từ cửa sổ Server Explorer lên trên cửa sổ LINQ to SQL designer. Việc này sẽ làm tự động sinh ra một thủ tục trong lớp DataContext của LINQ to SQL như dưới đây:

Mặc nhiên tên của phương thức được tạo trong lớp DataContext sẽ chính là tên của SPROC, và kiểu trả về của phương thức sẽ là một kiểu được tạo tự động với cách đặt tên theo dạng “[SprocName]Result”. Ví dụ: SPROC ở trên sẽ trả vef một dãy các đối tượng có kiểu “CustOrderHistResult”. Chúng ta có thể đổi tên của phương thức nếu muốn bằng cách chọn nó rồi dùng Property Grid để đặt lại tên khác.

Cách gọi SPROC mới được tạo

Khi đã hoàn thành các bước trên để ánh xạ một SPROC vào lớp DataContext của chúng ta, bạn có thể gọi nó một cách dễ dàng để lấy dữ liệu về. Tất cả những gì chúng ta cần làm là gọi phương thức mà chúng ta đã ánh xạ trong DataContext để lấy về một chuỗi các đối tượng về từ SPROC:

VB:

C#:

Thêm nữa, thay vì lặp qua tập kết quả như ở trên, tôi cũng có thể gắn nối nó vào cho một control để hiển thị ra màn hình, ví dụ như tôi có thể dùng :

Khi đó danh sách các sản phẩm được mua bở khách hàng sẽ được hiển thị như sau:

Ánh xạ kiểu trả về của phương thức SPROC vào một lớp trong mô hình dữ liệu

Trong thủ tục CustOrderHist ở trên, thủ tục trả về một danh sách dữ liệu bao gồm 2 cột: ProductName chứa tên và TotalNumber chứa số sản phẩm đã được đặt hàng trong quá khứ. LINQ to SQL designer sẽ tự động tạo ra một lớp có tên CustOrderHistResult để biểu diễn kết quả này.

Chúng ta cũng có thể chọn cách gán kiểu trả về của thủ tục cho một lớp có sắn trong mô hình dữ liệu, ví dụ một lớp thực thể Product hay Order.

Ví dụ, cho là chúng ta có một thủ tục tênGetProductsByCategory trong CSDL trả về thông tin sản phẩm giống như sau:

Cũng như trước đây, ta có thể tạo một phương thức GetProductsByCategory ở bên trong lớp DataContext mà nó sẽ gọi thủ tục này bằng cách kéo nó vào cửa sổ LINQ to SQL designer. Thay vì thả nó vào một vị trí bất kỳ, chúng ta sẽ thả nó lên trên lớp Product mà ta đã tạo ra sẵn trên sửa sổ này:

Việc kéo một SPROC và thả lên trên một lớp Product sẽ làm cho LINQ to SQL Designer tạo ra phương thức GetProductsByCategory trả về một danh sách các đối tượng có kiểu Product:

Một ưu điểm của việc sử dụng lớp Product như kiểu trả về là LINQ to SQL sẽ tự động quản lý các thay đổi được tạo ra trên đối tượng được trả về này, giống như được làm với các đối tượng được trả về thông qua các câu truy vấn LINQ. Khi gọi “SubmitChanges()” trên DataContext, những thay đổi này cũng sẽ được cập nhật trở lại CSDL.

Ví dụ, bạn có thể viết đoạn code giống như dưới đây (dùng một SPROC) và thay đổi giá của các sản phẩm bên trong một Category nào đó thành 90% giá trị cũ:

Khi gọi SubmitChanges, nó sẽ cập nhật lại giá của tất cả các sản phẩm. Để hiểu thêm về cách quản lý các thay đổi và cách phương thức SubmitChanges() làm việc, cũng như các thêm các phương thức xác thực logic dữ liệu, xin mời đọc lại bài 4 trong cùng loạt bài này.

Trong bài viết tiếp theo của loạt bài về LINQ to SQL, tôi sẽ hướng dẫn các bạn cách thay thế các câu lệnh SQL động cho việc INSERT/UPDATE/DELETE bằng các thủ tục SPROC. Và khi thay thế như vậy, bạn hoàn toàn không phải thay đổi gì trên các đoạn lệnh trên – việc thay đổi này hoàn toàn xảy ra trên mô hình dữ liệu và hoàn toàn trong suốt với các chương trình dùng nó.

Xử lý các tham số thủ tục dạng OUTPUT

LINQ to SQL ánh xạ các tham số dạng “OUTPUT” của các SPROC thành các tham biến (dùng từ khóa ref trong C# hoặc ByRef trong VB.NET), và với các tham trị, LINQ to SQL dùng các biến kiểu nullable (dùng ? trong C# hay trong VB.NET).

Ví dụ, thủ tục”GetCustomerDetails” sau sẽ nhận vào mộtCustomerID như tham số đầu vào, và trả về tên công ty như một tham số dạng OUTPUT và lịch sử giao dịch như kết quả truy vấn:

Nếu bạn kéo thủ tục trên để thả vào lớp Order trong LINQ to SQL designer, chúng ta có thể viết lệnh như sau để gọi nó:

VB:

C#:

Chú ý thủ tục trên vừa trả về một tập các đối tượng Order, đồng thời trả về CompanyName thông qua một tham số output.

Xử lý các thủ tục trả về nhiều kiểu kết quả khác nhau

Khi một thủ tục trả về nhiều kiểu kết quả khác nhau, kiểu trả về của phương thức trên lớp DataContext không thể được ép về một kiểu cụ thể nào đó. Ví dụ, thủ tục dưới đây có thể trả về một tập các sảm phẩm hay lệnh đặt hàng tùy thuộc vào tham số đầu vào:

LINQ to SQL hỗ trợ việc tạo các phương thức trợ giúp cho phép trả về Product hay Order bằng cách thêm một lớp partial NorthwindDataContext vào dự án và định nghĩa một phương thức trong lớp này (trong ví dụ này chúng ta gọi là VariablesShapeSample) để gọi thủ tục và trả về một đối tượng có kiểu IMultipleResult như trong ví dụ sau:

VB:

C#:

Một khi đã thêm phương thức này vào dự án, bạn có thể gọi và chuyển về kiểu thích hợp là Product hoặc Order:

VB:

C#:

Hỗ trợ các hàm do người dùng tự định nghĩa (UDF)

Thêm vào việc hỗ trợ các các thủ tục, LINQ to SQL còn hỗ trợ các hàm trả về các giá trị vô hướng hoặc các bảng kết quả. Một khi đã được thêm vào lớp DataContext như một phương thức, bạn có thể dùng các hàm UDF này trong câu trong các câu lệnh LINQ.

Ví dụ, hãy xem các hàm UDF đơn giản có tên MyUpperFunction sau đây:

Chúng ta có thể kéo và thả nó từ cửa sổ Server Explorer lên cửa sổ LINQ to SQL Designer để thêm nó vào lớp DataContext như một phương thức.

Chúng ta sau đó có thể dùng hàm UDF này ngay bên trong các biểu thức LINQ khi viết các câu truy vấn (giống như chúng ta đang dùng trong biểu thức Where như dưới đây):

VB:

C#:

Nếu bạn dùng LINQ to SQL Debug Visualizer mà tôi đã viết tại đây, bạn có thể thấy các LINQ to SQL chuyển đổi câu truy vấn ở trên thành câu lệnh SQL để thực thi hàm UDF khi chạy:

Tổng kết

LINQ to SQL supports the ability to call Stored Procedures and UDFs within the database and nicely integrate them into our data model. In this blog post I demonstrated how you can use SPROCs to easily retrieve data and populate our data model classes. In my next blog post in this series I’ll cover how you can also use SPROCs to override the update/insert/delete logic when you SubmitChanges() on your DataContext to persist back to the database.

LINQ to SQL hỗ trợ khả năng gọi các thủ tục và hàm trong CSDL và có khả năng tích hợp dễ dàng vào trong mô hình dữ liệu. Trong bài viết này tôi đã trình diễn cách dùng các thủ tục SPROC để dễ dàng truy xuất cũng như cập nhật các lớp mô hình dữ liệu. Trong bài kế tiếp tôi sẽ biểu diễn cách dùng SPROC để thực hiện việc cập nhật/thêm/xóa khi gọi SubmitChanges để cập nhật lại dữ liệu vào CSDL.

Hope this helps,

Sử dụng asp:LinqDataSource (phần 5)

Trong các bài viết trước đây, tôi tập trung chủ yếu vào việc mô tả cách truy vấn và cập nhật dữ liệu dùng LINQ to SQL bằng cách lập trình.

Danh sách các bài viết trước có thể xem ở đây:

Trong bài viết này, tôi sẽ khám phá control mới có trong ASP.NET thuộc phiên bản .NET 3.5. Control này là một datasource control mới cho ASP.NET (giống ObjectDataSource và SQLDataSource có trong ASP.NET 2.0) cho phép bạn khai báo việc gắn kết dữ liệu vào mô hình dữ liệu của LINQ to SQL cực kỳ dễ dàng.

Ứng dụng mẫu mà chúng ta sẽ xây dựng:

Chương trình web chỉnh sửa dữ liệu đơn giản mà tôi sẽ xây dựng qua các bước được mô tả trong bài này sẽ là một chương trình cho phép nhập/chỉnh sửa dữ liệu cho các sản phẩm trong một CSDL:

Chương trình sẽ hỗ trợ người dùng các tính năng sau:

  1. Cho phép người dùng lọc sản phẩm theo phân loại.
  2. Cho phép người dùng sắp xếp các sản phẩm bằng cách nhấp chuột lên tiêu đề cột (Name, Price, Units In Stock, …).
  3. Cho phép người dùng phân trang các sản phẩm (10 sản phẩm mỗi trang).
  4. Cho phép người dùng chỉnh sửa và cập nhật các chi tiết sản phẩm ngay trên trang.
  5. Cho phép người dùng xóa các sản phẩm trong danh sách.

Ứng dụng web này sẽ được xây dựng với một mô hình dữ liệu hướng đối tượng dùng LINQ to SQL.

Tất cả các quy tắc xử lý và kiểm tra dữ liệu sẽ được xây dựng trong lớp dữ liệu – mà không phải trong lớp giao diện. Điều này sẽ đảm bảo rằng: 1) một tập các quy tắc xử lý đồng nhất sẽ được dùng ở tất cả mọi chỗ trong ứng dụng, 2) chúng ta sẽ phải viết ít code mà không cần lặp lại, và 3) có thể dễ dàng chỉnh sửa/thay đổi các quy tắc xử lý sau này mà không cần cập nhật lại chúng ở nhiều chỗ khác nhau trong ứng dụng.

Chúng ta cũng sẽ tận dụng được ưu điểm của việc phân trang/sắp xếp bên trong LINQ to SQL để đảm bảo rằng các đặc tính đó không được thực hiện bên trong lớp giữa (middle-tier), mà sẽ được thực hiện trong CSDL (có nghĩa là chỉ có 10 sản phẩm được lấy ra trong CSDL tại một thời điểm, chúng ta sẽ không lấy hàng ngàn dòng rồi mới thực hiện phân trang hay sắp xếp trên web server).

là gì và nó giúp gì cho chúng ta?

Control là một ASP.NET control hiện thực hóa mô hình DataSourceControl được giời thiệu trong ASP.NET 2.0. Nó tương tự như các control ObjectDataSource và SqlDataSource, bạn có thể dùng nó để khai báo việc gắn nối dữ liệu giữa một control ASP.NET với một nguồn dữ liệu. Điểm khác biệt là thay vì nố gắn nối trực tiếp vào CSDL (như SqlDataSource) hay vào một lớp (ObjectDataSource), được thiết kế để gắn vào một mô hình dữ liệu LINQ.

Một trong những ưu điểm của việc dùng là nó tận dụng được tính mềm dẻo của các trình cung cấp LINQ (LINQ provider: như LINQ to SQL, LINQ to Object…). Bạn không cần định nghĩa các phương thức query/insert/update/delete cho nguồn dữ liệu để gọi, thay vào đó bạn có thể trỏ đến mô hình dữ liệu của bạn, chỉ ra bản thực thể nào bạn muốn làm việc, rồi gắn nối nó vào một control Asp.NET và cho phép chúng làm việc với nhau.

Ví dụ, để xây dựng một danh sách cơ bản các sản phẩm cho phép làm việc với các thực thể Product trong mô hình dữ liệu LINQ to SQL, tôi có thể khai báo một thẻ trên trang và trỏ vào lớp datacontext của LINQ to SQL, và chỉ ra các thực thể (ví dụ: Products) trong mô hình LINQ to SQL mà tôi muốn gắn nối. Tôi có thể cho một GridView trỏ vào nó (bằng cách đặt thuộc tính DataSourceID) để cho phép xem các Product theo dạng lưới:

Không cần làm thêm bất kỳ điều gì, tôi đã có thể thực thi trang web và có một danh sách các Product với khả năng phân trang cũng như sắp xếp được tích hợp sẵn. Tôi cũng có thể thêm một nút edit/delete và cho phép người dùng chỉnh sửa dữ liệu. Tôi không cần thêm bất kỳ phương thức, ánh xạ các tham số, hay thậm chí viết bất kỳ cấu lệnh nào cho để xử lý các trường hợp hiển thị và cập nhật trên – nó có thể làm việc với mô hình LINQ to SQL mà chúng ta chỉ đến và thực hiện các thao tác tự động. Khi cập nhật, LINQ to SQL sẽ đảm bảo rằng các quy tắc xử lý và kiểm tra dữ liệu mà ta đã thêm vào mô hình LINQ to SQL (dưới dạng các phương thức partial) cũng sẽ được thực hiện trước khi dữ liệu được thực sự cập nhật vào CSDL.

Quan trọng: Một trong những điểm hay của LINQ hay LINQ to SQL là nó không được thiết kế để chỉ làm việc với lớp giao diện, hay với một control cụ thể nào như LinqDataSource. Như bạn đã thấy trong các bài viết trước của cùng loạt bài này, viết code dùng LINQ to SQL cực kỳ sáng sủa. Bạn luôn có thể viết thêm các mã lệnh tùy biến để làm việc trực tiếp với mô hình dữ liệu LINQ to SQL nếu muốn, hay trong một ngữ cảnh nào đó mà không phù hợp để dùng.

Các phần dưới đây sẽ mô tả từng bước tạo nên ứng dụng web tôi đã nói ở trên bằng cách dùng LINQ to SQL và .

Bước 1: Định nghĩa mô hình dữ liệu

Chúng ta sẽ bắt đầu việc tạo ra ứng dụng bằng cách định nghĩa mô hình dữ liệu để biểu diễn CSDL.

Tôi đã nói về cách tạo một mô hình dữ liệu LINQ to SQL dùng trình soạn thảo có trong VS 2008 trong bài 2. Dưới đây là ảnh chụp màn hình các lớp dữ liệu mà tôi có thể nhanh chóng tạo ra dùng LINQ to SQl designer để mô hình hóa CSDL “Northwind”:

Tôi sẽ duyệt lại mô hình này trong bước 5 khi tôi thêm một số quy tắc kiểm tra, nhưng trong giai đoạn đầu, tôi sẽ vẫn dùng nó (chưa chỉnh sửa) để tạo giao diện.

Bước 2: Tạo danh sách sản phẩm

Chúng ta sẽ bắt đầu phần giao diện bằng cách tạo một trang ASP.NET với một control và dùng CSS để định dạng:

Chúng ta có thể viết code để gắn nối mô hình dữ liệu vào gridview này (giống như tôi đã làm trong phần 3), hoặc tôi có thể làm cách khác là dùng control mới để gắn nối gidview này với mô hình dữ liệu.

VS 2008 includes build-in designer support to make it easy to connect up our GridView (or any other ASP.NET server control) to LINQ data. To bind our grid above to the data model we created earlier, we can switch into design-view, select the GridView, and then select the “New Data Source…” option within the “Choose Data Source:” drop-down:

Trình thiết kế trong VS 2008 có sẵn khả năng hỗ trợ làm điều này một cách dễ dàng với GridView (hay bất kỳ control ASP.NET nào khác) vào dữ liệu LINQ. Để gắn nối, chúng ta có thể chuyển sang chế độ thiết kế, chọn GridView, và sau đó chọn “New Data Source…” bên trong dang sách “Choose Data Source:”:

Một hộp thoại sẽ hiện lên, trong đó có danh sách các loại datasource, chọn LINQ trong hộp thoại này và đặt trên cho control mà bạn muốn tạo:

Trình thiết kế sẽ hiển thị tiếp các lớp DataContext của LINQ to SQL mà ứng dụng của bạn có thể dùng được bao gồm cả trong các thư viện mà bạn đang tham chiếu tới):

Chúng ta muốn chọn mô hình dữ liệu đã được tạo trước đây với trình thiết kế LINQ to SQL. Chúng ta cũng sẽ muốn chọn bảng dữ liệu bên trong mô hình dữ liệu mà chúng ta sẽ coi như thực thể chính để làm việc với . Trong ví dụ này chúng ta sẽ chọn thực thể “Products”. Chúng ta cũng sẽ nhấn vào nút “Advanced” và cho phép việc cập nhật cũng như xóa dữ liệu:

Khi nhấn vào nút “Finish” ở trên, VS 2008 sẽ khai báo một trong trang .aspx, và cập nhật để trỏ đến nó (thông qua thuộc tính DataSourceID).Nó cũng sẽ tự động tạo ra các cột trong Grid dự trên cấu trúc của thực thể Products mà chúng ta đã chọn:

Chúng ta cũng có thể nhấp vào hình tam giác nhỏ để bật lên “smart task” của GridView và chỉ ra chúng ta muốn cho phép việc phân trang, sắp xếp, chỉnh sửa và xóa dữ liệu:

Chúng ta có thể nhấn F5 để thực thi, và có một trang hiển thị danh sách sản phẩm với đầy đủ khả năng phân trang cũng như sắp xếp các cột:

Chúng ta cũng có thể nhấn và các nút “edit” hoặc “delete” để cập nhật lại dữ liệu:

Nếu nhìn vào mã nguồn của trang, chúng ta sẽ thấy các thẻ của trang chứa nội dung giống như dưới đây. Thẻ chỉ đến lớp DataContext của LINQ to SQL mà ta đã tạo trước đây, cũng như bảng dữ liệu mà chúng ta muốn dùng. GridView sau đó chỉ đến (thông qua DataSourceID) và chỉ ra những cột nào sẽ được hiển thị, tiêu đề cột, cũng như cách sắp xếp sẽ được dùng khi tiêu đề cột được chọn.

Giờ chúng ta đã có một trang web cơ bản để làm việc với mô hình dữ liệu LINQ to SQL, chúng ta có thể tiếp tục tùy biến giao diện và hành vi.

Bước 3: Bỏ các cột không cần thiết

GridView của chúng ta ở trên có rất nhiều cột được định nghĩa sẵn, 2 trong số đó (SupplierID và CategoryID) là các cột khóa ngoài, và việc hiển thị các cột này có vẻ như không phải là một ý tưởng hay.

Xóa bớt các cột không cần thiết

Chúng ta có thể bắt đầu việc dọn dẹp giao diện bằng cách xóa đi một số cột không cần thiết. Tôi có thể làm điều này bằng cách sửa mã nguồn, hay trong chế độ thiết kế (nhấp chuột lên cột muốn xóa và chọn “Remove”). Ví dụ, bạn có thể bỏ cột “Quantity Per Unit” dưới đây và chạy lại ứng dụng của chúng ta để có một giao diện sáng sủa hơn:

Nếu bạn đã từng dùng control trước đây và truyền các tham số cho các phương thức cập nhật, một trong những thứ khốn khổ bạn biết có lẽ là việc thay đổi tham số của các phương thức cập nhật trong TableAdapter khi các thông số được nhận từ lớp giao diện bị thay đổi. Ví dụ: nếu chúng ta xóa một cột trong bảng ở trên, chúng ta lại phải chỉnh sửa lại TableAdapter để nó hỗ trợ các phương thức cập nhật không cần tới tham số đã bị xóa đó.

Một điều hay là với bạn không cần thực hiện các thay đổi kiểu như vậy. Chỉ đơn giản là thêm hoặc xóa một cột và chạy lại chương trình – không cần làm thêm bất cứ điều gì khác. Điều này làm cho việc thay đổi giao diện web dùng dễ hơn nhiều.

Xóa các cột SupplierID và CategoryID

Hiện tại, chúng ta hiển thị các giá trị khóa ngoài đến các bảng Supplier và Category trong GridView:

Điều này tuy cần thiết đứng từ góc độ mô hình dữ liệu, nhưng lại không mang lại giá trị gì cho người dùng. Thứ mà chúng ta làm là hiển thị CategoryName và SupplierName, và cung cấp một dang sách xổ xuống trong chế độ Edit cho phép người dùng dễ dàng chọn các giá trị cho SupplierID và CategoryID.

Tôi có thể thay đổi GridView để hiển thị Supplier Name và Category Name thay vì ID bằng việc thay thế với một . Trong TemplateField này, tôi có thể thêm bất kỳ nội dung nào tôi muốn để tùy biến lại cách hiển thị của cột dữ liệu.

Trong đoạn mã dưới đây, tôi sẽ tận dụng các thuộc tính Supplier và Category trên mỗi Product, nhờ đó tôi có thể dễ dàng gắn nối các cột Supplier.CompanyName và Category.CategoryName và các cột tương ứng trong Grid.

Và bây giờ khi chạy ứng dụng, tôi sẽ có danh sách các Category và Supplier theo tên:

Để tạo ra danh sách cho phép người dùng chọn các giá trị của các cột Supplier và Category trong chế độ Edit, đầu tiên tôi sẽ thêm hai control nữa vào trang. Tôi sẽ cấu hình chúng để gắn nối với Categories và Suppliers bên trong mô hình dữ liệu LINQ to SQL mà ta đã tạo trước đây:

Tôi có thể quay trở lại các cột mà chúng ta đã tạo và tùy biến giao diện Edit của chúng (bằng cách chỉ ra EditItemTemplate). Chúng ta cũng sẽ tùy biến mỗi cột để có một danh sách trong chế độ Edit, và các giá trị sẽ được lấy từ các datasource CategoryDataSource và SupplierDataSource ở trên, và các một liên hệ này sẽ là 2 chiều:

Và giờ, khi người dùng nhấp chuột lên Edit trên GridView, chúng sẽ được hiển thị như một danh sách Supplier mà sản phẩm đang chọn kết hợp:

Và khi bạn bấm nút Save, sản phẩm sẽ được cập nhật một cách phù hợp (GridView sẽ dùng giá trị của dòng được chọn hiện tại trong DropDownList để đưa vào SupplierID).

Bước 4: Lọc danh sách sản phẩm

Thay vì hiển thị tất cả các sản phẩm trong CSDL, bạn có thể cập nhật phần giao diện để nó thêm một danh sách cho phép người dùng lọc lại các sản phẩm theo một phân loại nào đó.

Vì chúng ta đã thêm control tham chiếu đến Categories vào trang web này trước đây, do vậy giờ những gì cần làm chỉ là tạo một dropdownlist trên đầu trang để gắn nối với nó. Ví dụ:

Khi tôi chạy trang web này, tôi sẽ có trên đầu trang một danh sách cho tất cả các mục phân loại:

Bước cuối cùng là cấu hình GridView để nó chỉ hiển thị các sản phẩm trong phân loại được chọn, cách dễ nhất là chọn “Configure DataSource” trong smart task của GridView:

Nó sẽ đưa tôi quay trở lại cửa sổ thiết kế mà tôi đã dùng trong phần đầu bài viết này. Tôi có thể chọn nút “Where” trong cửa sổ này để thêm một bộ lọc vào control datasource. Tôi có thể tạo ra nhiều bộ lọc nếu cần, và kéo các giá trị để lọc từ một vài chỗ khác nhau (ví dụ: từ querystring (trên web), từ các giá trị trên form, từ các control khác trên trang…):

Ở trên, tôi sẽ tạo bộ lọc các Products theo CategoryID, và sau đó lấy giá trị của CategoryID muốn lọc từ danh sách mà chúng ta đã tạo trên trang:

Sau khi bấm Finish, control trên trang của chúng ta sẽ được cập nhật để sử dụng bộ lọc giống như sau:

Và bây giờ nếu thực thi trang web, người dùng sẽ có thể chọn một trong các phân loại có sẵn và sau đó phân trang, sắp xếp, chỉnh sửa hay xóa các sản phẩm trong phân loại đó:

Control sẽ tự động áp dụng các bộ lọc LINQ cần thiết khi làm việc với các lớp LINQ to SQL của chúng ta để đảm bảo rằng chỉ có các dữ liệu cần thiết được lấy về từ CSDL (ví dụ: trong Grid ở trên, chỉ có 3 dùng sản phẩm từ trang thứ hai trong nhóm các sản phẩm Confection được lấy về).

Bạn có thể sử dụng sự kiện Selecting trên nếu muốn tùy biến câu truy vấn LINQ trong đoạn code.

Bước 5: Thêm các quy tắc kiểm tra logic

Như tôi đã nói đến trong phần 4 của loạt bài LINQ to SQL này, khi chúng ta định nghĩa mô hình dữ liệu LINQ to SQL, mặc nhiên chúng ta sẽ tự động có một tập hợp các ràng buộc trong các lớp mô hình dữ liệu, các ràng buộc này được sinh ra dựa trên định nghĩa trong CSDL. Điều này có nghĩa là nếu bạn thử nhập một giá trị null vào cho một cột mandatory, gán một string vào cho một cột số nguyên, hay đặt giá trị cho khóa ngoài cho một dòng không tồn tại, mô hình LINQ to SQL của chúng ta sẽ phát ra một lỗi và nhờ vậy CSDL được toàn vẹn.

Việc kiểm tra theo cách này chỉ nhằm đảm bảo sự toàn vẹn ở mức cơ bản, dù vậy, nó vẫn đủ cho hầu hết các ứng dụng trong thực tế. Chúng ta cũng có thể mong muốn thêm vào các quy tắc logic ở một mức độ cao hơn, cho phép kiểm tra các quy tắc business vào trong các lớp mô hình dữ liệu. Xin cảm ơn LINQ to SQL đã cho phép làm điều này thật dễ dàng (để xem chi tiết, xin đọc lại phần 4).

Một ví dụ về các quy tắc logic

Lấy ví dụ, ngoài những quy tắc logic cơ bản, chúng ta còn muốn đảm bảo rằng người dùng sẽ không thể ngưng bán một loại sản phẩm nếu vẫn còn sản phảm loại đó trong kho hàng.

Nếu một người dùng nhấn nút Save dòng ở trên, chúng ta sẽ không cho phép việc thay đổi được lưu lại và phát ra một lỗi để báo cho người dùng.

Thêm một quy tắc kiểm tra mô hình dữ liệu

Nếu kiểm tra các quy tắc này ở lớp giao diện thì sẽ là không phù hợp, vì khi đó quy tắc này sẽ chỉ được áp dụng cho chính nơi đó, và sẽ không tự động được áp dụng nếu chúng ta thêm một trang khác cũng cho phép cập nhật Product vào ứng dụng. Việc phân tán các quy tắc kiểm tra logic/business vào lớp giao diện sẽ làm cho việc bảo trì trở nên khó khăn khi ưng dụng trở nên lớn và phức tạp, vì các thay đổi/cập nhật đều cần áp dụng các thao tác cần thiết ở nhiều chỗ khác nhau.

Nơi được coi là phù hợp để đặt các quy tắc kiểm tra này là trong các lớp mô hình dữ liệu LINQ to SQL mà chúng ta đã định nghĩa trước đây. Như đã đề cập đến trong phần 4, tất cả các lớp được sinh ra bởi LINQ to SQL designer đều được định nghĩa như các lớp “partial” – nó cho phép chúng ta có thể dễ dàng thêm vào các phương thức/sự kiện/thuộc tính. Các lớp mô hình dữ liệu LINQ to SQL sẽ tự động gọi các phương thức kiểm tra mà chúng ta có thể viết ra để thực hiện việc kiểm tra theo mong muốn riêng.

Ví dụ, tôi có thể thêm một lớp partial vào ứng dụng để hiện thực phương thức OnValidate() mà LINQ to SQL sẽ gọi trước khi lưu một đối tượng Product vào CSDL. Bên trong phương thức này tôi có thể thêm quy tắc sau để đảm bảo rằng các sản phẩm không thể có một ReOrder Level nếu sản phẩm đã ngưng bán:

Một khi đã thêm lớp ở trên vào dự án, quy tắc business ở trên sẽ được áp dụng bất kỳ lúc nào người dùng dùng đến mô hình dữ liệu và chỉnh sửa lại CSDL. Điều này được áp dụng cho cả việc thêm một sản phẩm mới, cũng như cập nhật lại một sản phẩm đã có.

mà chúng ta đã định nghĩa ở trên làm việc với các lớp mô hình dữ liệu LINQ to SQL, do vậy các thao tác cập nhật/xóa/thêm đều phải qua được phép kiểm tra ở trên trước khi được áp dụng vào CSDL. Chúng ta không cần làm thêm bất kỳ điều giở lớp UI để phép kiểm tra này được thực hiện – nó sẽ tự động được dùng bất kỳ nơi nào cũng như bất kỳ lúc nào mô hình LINQ to SQL được dùng.

Thêm phần kiểm soát lỗi vào giao diện

Mặc nhiên nếu người dùng nhập vào một giá trị không hợp lệ cho UnitsOnOrder/Discontinued vào GridView, các lớp LINQ to SQL của chúng ta sẽ sinh ra một exception. Đến lượt sẽ bắt lỗi này và cung cấp một sự kiện mà người sử dụng có thể dùng để xử lý lỗi đó. Nếu không có trình xử lý lỗi nào được cung cấp, khi đó GridView (hoặc một control khác) gắn nối vào sẽ bắt lỗi này và cung cấp một event để người dùng có thể xử lý nó. Nếu lại tiếp tục không có ai xử lý lỗi, khi đó nó sẽ được chuyển đến cho Page, và chuyển đến hàm xử lý Application_Error() trong file Global.asax nếu vẫn không có trình xử lý lỗi. Các nhà phát triển có thể chọn bất kỳ chỗ nào trong chuỗi xử lý này để cung cấp một cách tương tác hợp lý nhất đến người dùng cuối.

Đối với ứng dụng của chúng ta, nơi hợp lý nhất đến xử lý các lỗi cập nhật dữ liệu là bắt sự kiện RowUpdatedtrên GridView. Sự kiện này sẽ được phát ra mỗi khi một lệnh cập nhật được thực hiện trên datasource, và chúng ta có thể truy cập thông tin chi tiết của exception nếu việc cập nhật không thành công, sau đo hiển thị thông báo thích hợp cho người dùng.

Để ý rằng ở trên tôi không hề thêm bất kỳ hàm kiểm tra nào vào lớp giao diện. Thay vì vậy, tôi sẽ lấy về chuỗi thông báo lỗi của exception đã phát ra từ phần business logic và hiển thị nó cho người dùng.

Chú ý là tôi cũng đã chỉ ra ở trên là tôi muốn GridView vẫn ở trong chế độ Edit khi lỗi xảy ra – bằng cách đó người dùng sẽ không bị mất đi những thay đổi mà họ đã tạo ra, và có thể chỉnh sửa các giá trị họ đã nhập vào và click nút “update” một lần nữa để lưu lại. Chúng ta cũng có thể thêm một control với ID “ErrorMessage” bất kỳ chỗ nào mà ta muốn thông báo lỗi hiện ra:

Và bấy giờ chúng ta sẽ thử cập nhật Product với các giá trị kết hợp không hợp lệ, chúng ta sẽ thấy một thông báo lỗi, nhờ đó người dùng sẽ biết cách sửa lại cho phù hợp:

Một trong những ưu điểm khi làm theo cách trên là tôi có thể thêm hay thay đổi các quy tắc trong mô hình dữ liệu mà không cần chỉnh sửa lại code trong lớp giao diện để có thể hiển thị thông báo phù hợp. Các quy tắc xác thực, và thông báo lỗi tương ứng, có thể được viết ở một chỗ trong lớp mô hình dữ liệu và sẽ được áp dụng phù hợp bất kỳ khi nào bạn dùng nó.

Tổng kết

Control cung cấp một cách dễ dàng để gắn nối bất kỳ control ASP.NET vào một mô hình dữ liệu LINQ to SQL. Nó cho phép các control dùng hiển thị giao diện có thể vừa lấy dữ liệu về từ LINQ to SQL, cũng như áp dụng các thay đổi thêm/xóa/sửa vào mô hình dữ liệu.

Trong ứng dụng ở trên, chúng ta đã dùng LINQ to SQL designer để tạo ra một mô hình dữ liệu rõ ràng và hướng đối tượng. Chúng ta sau đó thêm ba control ASP.NET vào trang (GridView, DropDownList, ErrorMessage Literal), và thêm ba control để gắn nối dữ liệu cho Product, Category, và Supplier.

Chúng ta sau đó viết thêm 5 dòng để kiểm tra dữ liệu trong lớp mô hình dữ liệu, và 11 dòng trong lớp giao diện để xử lý lỗi.

Kết quả cuối cùng là một ứng dụng web đơn giản với giao diện được tùy biến cho phép người dùng lọc dữ liệu động theo phân loại, sắp xếp và phân trang một cách hiệu quả trên danh sách sản phẩm, chỉnh sửa trực tiếp thông tin sản phẩm và cho phép lưu lại các thay đổi, và xóa các sản phẩm từ hệ thống.

Trong bài viết tiếp theo của loạt bài này, chúng ta sẽ khám phá thêm LINQ to SQL bao gồm kiểm soát truy xuất đồng thời, lazy loading, thừa kế các ánh xạ bảng, cũng như cách dùng các thủ tục SQL để tùy biến.

Nguồn từ: Đào hải Nam.